Cortinariaceae

Cortinariaceae
Cortinarius archeri mọc tại đảo Tasmania, Úc
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Fungi
Ngành (divisio)Basidiomycota
Lớp (class)Agaricomycetes
Bộ (ordo)Agaricales
Họ (familia)Cortinariaceae
R.Heim ex Pouzar (1983)
Chi điển hình
Cortinarius
Gray (1821)
Genera
Danh pháp đồng nghĩa[1][2]
  • Gigaspermaceae Jülich (1981)
  • Gigaspermataceae Jülich (1981)

Cortinariaceae là một họ nấm trong bộ Agaricales.

Họ nấm này bao gồm khoảng 2100 loài phân bố khắp toàn cầu,[3] trong số đó, có ít nhất 34 loài mang độc tố có thể gây tử vong orellanine (công thức hóa học: C10H8N2O6).[4]

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Nấm trong họ Cortinariaceae sinh sống và phát triển trên cạn, trong mối quan hệ cộng sinh với các loài thực vật khác.

Thực phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tuy có số lượng loài lớn nhưng họ nấm này không được dùng làm thực phẩm vì chứa nhiều loài nấm độc trong đó, một số thậm chí có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Kropp BR, Albee-Scott S, Castellano MA, Trappe JM (2012). “Cryptolepiota, a new sequestrate genus in the Agaricaceae with evidence for adaptive radiation in western North America”. Mycologia. 104 (1). tr. 164–174. doi:10.3852/11-046. PMID 21828217.
  2. ^ “Gigaspermaceae Jülich 1981”. MycoBank. International Mycological Association. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2012.
  3. ^ Cannon, PF; Minter, DW; Stalpers, JA. (2008). Dictionary of the Fungi (ấn bản thứ 10). Wallingford, UK: CAB International. tr. 173. ISBN 978-0-85199-826-8. Đã định rõ hơn một tham số trong author-name-list parameters (trợ giúp); |first1= thiếu |last1= (trợ giúp)
  4. ^ Oubrahim H, Richard JM, Cantin-Esnault D, Seigle-Murandi F, Trecourt F. (1997). “Novel methods for identification and quantification of the mushroom nephrotoxin orellanine. Thin-layer chromatography and electrophoresis screening of mushrooms with electron spin resonance determination of the toxin”. Journal of Chromatography. 758 (1). tr. 145–157. doi:10.1016/S0021-9673(96)00695-4. PMID 9181972.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
1 trong 3 thành viên là nữ của Guild Ainz Ooal Gown. Bên cạnh Ulbert hay Touch, thì cô còn là 1 những thành viên đầu tiên của Clan Nine Own Goal
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Bài viết sẽ tiết lộ nội dung truyện tuy nhiên thì các bạn chắc cũng biết luôn rồi: Gojo Satoru quay trở lại
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Được xem là một trong những siêu phẩm kinh dị khoa học viễn tưởng và giành được vô số giải thưởng của thế giới M-A, Parasyte chủ yếu nhắm tới độc giả là nam giới trẻ và trưởng thành