Corypha là một chi cọ (họ Arecaceae), có nguồn gốc tại Ấn Độ, Đông Dương, Malaysia, Indonesia, Philippines, New Guinea, miền đông bắc Úc (bán đảo Cape York, Queensland).
Đây là những loài cọ lớn, với những lá hình quạt to có cuống dài 2–5 m. Chúng đạt chiều cao 20–40 m và đường kính thân cây 1-2,5 m. Tất cả các loài chỉ ra hoa một lần và chết sau khi tụ quả. Chúng lớn tương đối chậm.
Các loài gồm:[2]
- Corypha lecomtei Becc. ex Lecomte, 1917 - Thái Lan, Việt Nam, Lào, Campuchia. Cọ lá buôn, cọ lá buông.
- Corypha microclada Becc., 1921 - Philippines
- Corypha taliera Roxb., 1820 - Tây Bengal, Bangladesh, Myanmar
- Corypha umbraculifera L., 1753 - Sri Lanka, miền nam Ấn Độ; Thái Lan, Cambuchia, Myanmar, quần đảo Andaman. Bối diệp tông, bối diệp thụ, bối đa.
- Corypha utan Lam., 1786 (đồng nghĩa C. elata, C. gebang) - Assam, quần đảo Andaman, Đông Dương, Malaysia, Indonesia, Philippines, New Guinea, Queensland, Lãnh thổ Bắc Úc. Cọ lá buôn cao, cọ lá bối.
Dữ liệu liên quan tới Corypha tại Wikispecies
Tư liệu liên quan tới Corypha tại Wikimedia Commons
- PACSOA: Corypha index Lưu trữ 2006-08-31 tại Wayback Machine
- PACSOA: Corypha utan in Australia Lưu trữ 2006-08-31 tại Wayback Machine
- Kunth, Karl Sigismund Corypha miraguama, Nov. Gen., 1816, 1, p. 298. Truy cập 2012-8-4.
- The Old Market Gardens and Nurseries of London — No. 10, (52 MB file from archive.org) Journal of Horticulture, Cottage Gardner v. 57, ngày 29 tháng 3 năm 1877, p. 238. Truy cập 2012-7-31. The Journal records John Fraser as bringing Corypha miraguama back from Cuba in 1807. See also Kunth, 1816, same location.