Sabal là một chi cọ sinh trưởng tại Tân thế giới của họ Arecaceae,[4] phần lớn các loài trong tiếng Anh gọi là palmetto, một từ vay mượn từ tiếng Tây Ban Nha để chỉ Chamaerops humilis (palmito). Chúng là các loài cọ lá quạt (Arecaceae phân họ Coryphoideae), với các lá bao gồm một cuống lá trần trụi kết thúc bằng nhiều lá chét tỏa ra như hình quạt; ở một số loài thì các lá chét này hợp nhất tới một nửa chiều dài của chúng. Các phần khác nhau của cuống lá có thể còn lại trên thân cây trong nhiều năm sau khi lá đã rụng làm cho thân cây trông gồ ghề gai góc, nhưng ở một số loài thì phần dưới của thân cây bị mất đi các cuống lá này làm cho thân cây trơn nhẵn. Quả là loại quả hạch.[5]
Các loài cọ này là bản địa của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ, từ vùng duyên hải vùng vịnh/các bang ở đông nam Hoa Kỳ kéo dài về phía nam qua Caribe, Mexico và Trung Mỹ tới Colombia và Venezuela ở miền bắc Nam Mỹ.[6][7]
Một vài loài được trồng làm cây cảnh và do có khả năng chịu lạnh khá tốt nên một số loài được trồng xa về phía bắc hơn phần lớn các loài cau dừa khác. Chồi giữa của các loài cọ Sabal ăn được và được biết đến như là heart of palm (tâm cọ). Ở một số nơi, như tại Brasil, người ta trồng cọ Sabal ở quy mô công nghiệp để lấy sản phẩm này. Đôi khi người ta bán tâm cọ ở dạng tươi và để nguyên, nhưng thông thường được bán ở dạng thái miếng và đóng hộp.
^“Sabal Adans”. TROPICOS. Missouri Botanical Garden. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2009.
^“Sabal Adans”. Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. ngày 15 tháng 10 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2010.
^Zona, Scott (1990). “A monograph of Sabal (Arecaceae: Coryphoideae)”. Aliso. 12: 583–666.
^Govaerts, R. & Dransfield, J. (2005). World Checklist of Palms: 1-223. The Board of Trustees of the Royal Botanic Gardens, Kew.
^ abManchester, Steven R. (1994). “Fruits and seeds of the Middle Eocene Nut Beds Flora, Clarno Formation, Oregon”. Palaeontographica Americana. 58: 1–205.
^ ab“GRIN Species Records of Sabal”. Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010.
Tức là thương hiệu nào càng dễ mua, càng được nhớ đến trong nhiều bối cảnh mua hàng khác nhau thì sẽ càng được mua nhiều hơn và do đó có thị phần càng lớn