Ctenochaetus hawaiiensis

Ctenochaetus hawaiiensis
Cá trưởng thành
Cá con
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Acanthuridae
Chi (genus)Ctenochaetus
Loài (species)C. hawaiiensis
Danh pháp hai phần
Ctenochaetus hawaiiensis
Randall, 1955

Ctenochaetus hawaiiensis là một loài cá biển thuộc chi Ctenochaetus trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1955.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài cá này được đặt theo tên của quần đảo Hawaii, nơi mà C. hawaiiensis được phát hiện lần đầu tiên[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. hawaiiensis có phạm vi phân bố rộng rãi ở Tây và Trung Thái Bình Dương. Loài cá này được tìm thấy ở quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), và từ Palau băng qua Liên bang MicronesiaPolynesia thuộc Pháp (trừ Rapa Iti), cũng như hầu hết các đảo quốc, quần đảo thuộc châu Đại Dương, đến quần đảo Pitcairn; phía bắc đến quần đảo Hawaii[1].

C. hawaiiensis sống gần các rạn san hôbãi ngầm ở độ sâu khoảng 61 m trở lại[1], nhưng thường được quan sát ở độ sâu khoảng từ 5 đến 40 m[3].

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở C. hawaiiensis là 25 cm[3]. Có một mảnh xương nhọn chĩa ra ở mỗi bên cuống đuôi, tạo thành ngạnh sắc. Cơ thể hình bầu dục thuôn dài, cá trưởng thành có màu đen hoàn toàn với những vệt sọc ngang màu xanh lục sẫm; các vây có màu sẫm hơn thân. Cá con có màu đỏ cam với những đường vân hình chữ V sẫm màu; vây lưng và vây hậu môn màu xanh lam thẫm[3].

Số gai ở vây lưng: 8; Số tia vây ở vây lưng: 27 - 29; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 25 - 26[3].

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

C. hawaiiensis có thể sống đơn độc hoặc hợp thành nhóm. Thức ăn của các loài Ctenochaetus chủ yếu là các loại tảovụn hữu cơ. Chúng dùng răng của mình để đẩy cát đá trên nền đáy và xúc những mảnh tảo vụn vào miệng[4]. Các loài Ctenochaetus đều có chung một đặc điểm là dạ dày có thành dày[4].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c J. McIlwain; K. D. Clements; J. H. Choat; R. Abesamis; R. Myers; C. Nanola; L. A. Rocha; B. Russell; B. Stockwell (2012). Ctenochaetus hawaiiensis. Sách đỏ IUCN. 2012: e.T178014A1521640. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T178014A1521640.en. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020.
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order ACANTHURIFORMES (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020.
  3. ^ a b c d Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2020). Ctenochaetus hawaiiensis trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2020.
  4. ^ a b J. E. Randall; K. D. Clements (2001). “Second revision of the surgeonfish genus Ctenochaetus (Perciformes: Acanthuridae), with descriptions of two new species”. Indo-Pacific Fishes. 32.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Ngoài diễn xuất, Park Gyu Young còn đam mê múa ba lê. Cô có nền tảng vững chắc và tiếp tục nuôi dưỡng tình yêu của mình với loại hình nghệ thuật này.
Cold  Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes là một bộ phim hành động kinh dị của Hàn Quốc năm 2013 với sự tham gia của Sol Kyung-gu, Jung Woo-sung, Han Hyo-joo, Jin Kyung và Lee Junho.
Bộ kỹ năng và cung mệnh của Wriothesley - Genshin Impact
Bộ kỹ năng và cung mệnh của Wriothesley - Genshin Impact
Chạy nước rút về phía trước 1 đoạn ngắn, tiến vào trạng thái [ Hình Phạt Lạnh Giá ] và tung liên hoàn đấm về phía trước.
Tổng quan về Vua thú hoàng kim Mech Boss Chunpabo
Tổng quan về Vua thú hoàng kim Mech Boss Chunpabo
Sau khi loại bỏ hoàn toàn giáp, Vua Thú sẽ tiến vào trạng thái suy yếu, nằm trên sân một khoảng thời gian dài. Đây chính là lúc dồn toàn bộ combo của bạn để tiêu diệt quái