Cucurbita maxima là một loài thực vật có hoa trong họ Cucurbitaceae. Loài này được Duchesne mô tả khoa học đầu tiên năm 1786.[1] Đây là một trong ít nhất bốn loài bí ngô được trồng, là một trong những loài được thuần hóa đa dạng nhất.[2] Loài này có nguồn gốc từ Nam Mỹ từ Cucurbita andreana hoang hơn 4000 năm trước.[3] Hai loài lai khá dễ dàng nhưng có mức calci khác nhau đáng kể.[4]
Quả loài bí này, một loài cây trồng phổ biến, có thể nấu nướng và nghiền thành súp, và nhiều cách chế biến khác nhau, giống như bí ngô. Nó cực kỳ phổ biến, đặc biệt là món súp, ở Brazil, Colombia và Châu Phi.
Tất cả các quả bí khổng lồ (hơn 100 pound hay 45 kilôgam) là thuộc loài này, bao gồm quả bí lớn nhất với trọng lượng 2.624 pound (1.190 kg).[5]
Hạt của C. maxima được sử dụng trong điều trị ký sinh trùng ở động vật.[6]
^The Plant List (2010). “Cucurbita maxima”. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2013.
^Ferriol, María; Picó, Belén; Nuez, Fernando (2004). “Morphological and Molecular Diversity of a Collection of Cucurbita maxima Landraces”. Journal for the American Society for Horticultural Science. 129 (1): 60–69.
^Skilnyk, Hilary R.; Lott, John N. A. (1992). “Mineral analyses of storage reserves of Cucurbita maxima and Cucurbita andreana pollen”. Canadian Journal of Botany. 70 (3): 491–495. doi:10.1139/b92-063.
^Díaz, Obregón D.; Lloja, Lozano L.; Carbajal, Zúñiga V. (2004). “Preclinical studies of cucurbita maxima (pumpkin seeds) a traditional intestinal antiparasitic in rural urban areas”. Revista de Gastroenterologia del Perú (bằng tiếng Tây Ban Nha). 24 (4): 323–327. PMID15614300.
Thuật ngữ “thao túng cảm xúc” (hay “tống tiền tình cảm/tống tiền cảm xúc”) được nhà trị liệu Susan Forward đã đưa ra trong cuốn sách cùng tên