Họ Bầu bí

Họ Bầu bí
Dưa chuột (Cucumis sativus)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Cucurbitales
Họ (familia)Cucurbitaceae
Juss., 1789
Chi điển hình
Cucurbita
L., 1753
Các chi
Xem văn bản

Họ Bầu bí (danh pháp khoa học: Cucurbitaceae) là một họ thực vật[1] bao gồm dưa hấu, dưa chuột, bí đao, bầu, bí ngô, mướp, khổ qua, la hán quả. Nó là một trong những họ quan trọng nhất trong việc cung cấp thực phẩm trên thế giới, mặc dù có lẽ không quan trọng như họ Hòa thảo (Poaceae), họ Đậu (Fabaceae) hay họ Cà (Solanaceae).

Phần lớn các loài trong họ này là các loại dây leo sống một năm với hoa khá lớn và sặc sỡ. Phần lớn các loài trong họ rất dễ bị tổn thương trước ấu trùng của một số loài nhậy.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân loại gần đây của họ Cucurbitaceae chia nó thành 15 tông như sau:[2][3]

Hệ thống học

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát sinh chủng loài phân tử hiện đại gợi ý về các mối quan hệ như sau:[2][4][5][6][7][8]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Roskov, Y.; Kunze, T.; Orrell, T.; Abucay, L.; Paglinawan, L.; Culham, A.; Bailly, N.; Kirk, P.; Bourgoin, T.; Baillargeon, G.; Decock, W.; De Wever, A.; Didžiulis, V. (2014). “Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2014 Annual Checklist”. Species 2000: Reading, UK. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ a b Schaefer H., Renner S. S. (2011). “Phylogenetic relationships in the order Cucurbitales and a new classification of the gourd family (Cucurbitaceae)”. Taxon. 60 (1): 122–138. doi:10.1002/tax.601011. JSTOR 41059827.
  3. ^ Schaefer H., Kocyan A., Renner S. S. (2007). “Phylogenetics of Cucumis (Cucurbitaceae): Cucumber (C. sativus) belongs in an Asian/Australian clade far from melon (C. melo)”. BMC Evolutionary Biology. 7: 58–69. doi:10.1186/1471-2148-7-58. PMC 3225884. PMID 17425784.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Zhang L. B., Simmons M. P., Kocyan A., Renner S. S. (2006). “Phylogeny of the Cucurbitales based on DNA sequences of nine loci from three genomes: Implications for morphological and sexual system evolution” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 39 (2): 305–322. doi:10.1016/j.ympev.2005.10.002. PMID 16293423. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ Schaefer H., Heibl C., Renner S. S. (2009). “Gourds afloat: A dated phylogeny reveals an Asian origin of the gourd family (Cucurbitaceae) and numerous oversea dispersal events”. Proceedings of the Royal Society B. 276 (1658): 843–851. doi:10.1098/rspb.2008.1447. PMC 2664369. PMID 19033142.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ de Boer H. J., Schaefer H., Thulin M., Renner S. S. (2012). “Evolution and loss of long-fringed petals: A case study using a dated phylogeny of the snake gourds, Trichosanthes (Cucurbitaceae)”. BMC Evolutionary Biology. 12: 108. doi:10.1186/1471-2148-12-108. PMC 3502538. PMID 22759528.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ Belgrano M. J. (2012). Estudio sistemático y biogeográfico del género Apodanthera Arn. (Cucurbitaceae) [Systematic and biogeographic study of the genus Apodanthera Arn. (Cucurbitaceae)] (Ph.D.). Universidad Nacional de La Plata.
  8. ^ Renner S. S., Schaefer H. (2016). “Phylogeny and evolution of the Cucurbitaceae”. Trong Grumet R., Katzir N., Garcia-Mas J. (biên tập). Genetics and Genomics of Cucurbitaceae. Plant Genetics and Genomics: Crops and Models. 20. New York, NY: Springer International Publishing. tr. 1–11. doi:10.1007/7397_2016_14. ISBN 978-3-319-49330-5.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan