Curcuma flaviflora | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Curcuma |
Loài (species) | C. flaviflora |
Danh pháp hai phần | |
Curcuma flaviflora S.Q.Tong, 1986 |
Curcuma flaviflora là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Shao Quan Tong (童绍全, Đồng Thiệu Toàn) mô tả khoa học đầu tiên năm 1986.[1]
Tính từ định danh flaviflora bắt nguồn từ tiếng Latinh flavus nghĩa là màu vàng kim và flora nghĩa là hoa; ở đây là nói tới hoa màu vàng của nó.
Loài này có tại huyện Mãnh Hải, châu tự trị Tây Song Bản Nạp, tây nam tỉnh Vân Nam, Trung Quốc,[2] cho tới miền bắc Thái Lan.[3] Tên gọi trong tiếng Trung là 黄花姜黄 (hoàng hoa khương hoàng), nghĩa đen là nghệ hoa vàng. Môi trường sống là rừng, ở cao độ khoảng 1.400 m.[2]
Cây cao 30–40 cm. Thân rễ nhỏ, có mùi thơm; rễ có củ hình thoi ở tận cùng. Cuống lá 4–7 cm; phiến lá 20-24 × 7–8 cm, mặt gần trục nhẵn nhụi, mặt xa trục rậm lông tơ, gốc hình nêm, đỉnh nhọn thon. Cụm hoa trên các chồi riêng biệt sinh ra từ thân rễ; cuống 5–9 cm, bẹ giống vảy màu đỏ tía; cành hoa bông thóc 4,5-6 × 2,5–3 cm; lá bắc sinh sản màu đỏ ánh tía nhạt, hình trứng-hình tròn đến hình trứng, 4-4,5 × 2,6–3 cm, rậm lông tơ, đỉnh nhọn thon; không có lá bắc mào. Đài hoa ~2 cm, đỉnh 3 răng, có lông rung. Ống tràng hoa màu trắng, ~4 cm, rậm lông tơ màu trắng, họng nhẵn nhụi; các thùy màu vàng nhạt, hình mác hẹp, 1,8-2,4 cm × 7–9 mm. Các nhị lép bên màu vàng nhạt với tâm màu vàng sẫm, hình elip, ~2,2 × 1,2 cm. Cánh môi màu vàng nhạt với tâm màu vàng sẫm, hình trứng ngược, ~2,5–2 cm, nhẵn nhụi, gốc có 2 sọc dọc màu đỏ, đỉnh 2 khe. Bầu nhụy có lông tơ màu trắng. Ra hoa tháng 6.[2]