Curcuma stolonifera

Curcuma stolonifera
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Curcuma
Loài (species)C. stolonifera
Danh pháp hai phần
Curcuma stolonifera
Nob.Tanaka, K.Armstr. & M.M.Aung, 2020[1]

Curcuma stolonifera là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nobuyuki Tanaka, Kate Armstrong và Mu Mu Aung mô tả khoa học đầu tiên năm 2020.[1] Mẫu định danh: Nobuyuki Tanaka, Akiyo Naiki, Mu Mu Aung MY925 thu thập ngày 14 tháng 9 năm 2016 ở tọa độ 25°31′13″B 95°24′6″Đ / 25,52028°B 95,40167°Đ / 25.52028; 95.40167, cao độ 150 m, gần cầu Nam Ei Zu, Khu bảo tồn thiên nhiên Htamanthi, thị trấn Hkamti, huyện Hkamti, vùng Sagaing, Myanmar.[1]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh stolonifera là từ Tân Latinh, từ tiếng Latinh stolo nghĩa là thân bò lan và hậu tố giống cái -fera (giống đực: -fer, giống trung -ferum) nghĩa là mang, đẻ. Ở đây là nói tới thân rễ bò lan dài của loài này.[1]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Nó là loài bản địa vùng Sagaing, tây bắc Myanmar.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này khác với các loài khác trong phân chi Ecomatae ở chỗ có sự kết hợp của các đặc trưng sau: thân rễ bò lan dài, phiến lá hình mác thuôn dài với gân giữa màu ánh đỏ, một lượng nhỏ các lá bắc màu xanh lục, cụm hoa trung tâm, hoa màu vàng ánh trắng nhạt, bao phấn hình hơi giống chữ L ngắn với cựa cong.[1]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Curcuma stolonifera tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Curcuma stolonifera tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Curcuma stolonifera”. International Plant Names Index.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Ngoài diễn xuất, Park Gyu Young còn đam mê múa ba lê. Cô có nền tảng vững chắc và tiếp tục nuôi dưỡng tình yêu của mình với loại hình nghệ thuật này.
Song of Broken Pines - Weapon Guide Genshin Impact
Song of Broken Pines - Weapon Guide Genshin Impact
It is a greatsword as light as the sigh of grass in the breeze, yet as merciless to the corrupt as typhoon.