Curcuma wallichii

Curcuma wallichii
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Curcuma
Loài (species)C. wallichii
Danh pháp hai phần
Curcuma wallichii
M.A.Rahman & Yusuf, 2012[1]

Curcuma wallichii là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được M. Atiqur Rahman và M. Yusuf mô tả khoa học đầu tiên năm 2012.[1] Mẫu định danh: M. Yusuf et M.A. Rahman 813; thu thập ngày 16 tháng 7 năm 1993 tại rừng Lawachara, Srimangal, huyện Moulvibazar, phân khu Sylhet, đông bắc Bangladesh.[1]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được đặt tên để vinh danh Nathaniel Wallich, giám quản Bảo tàng của Công ty Đông Ấn tại Calcutta, người đã thu thập và đặt tên cho một lượng lớn các loài thực vật của tiểu lục địa Ấn Độ, bao gồm cả khu vực ngày nay là Bangladesh.[1]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại Sylhet, Bangladesh.[1][2] Môi trường sống là các rừng mưa với bóng râm một phần.[1]

Thân rễ ruột màu vàng nhạt. Các búi lá dài 1,0 m; gốc bẹ màu xanh lục. Lá 6-7, tỏa rộng, phiến hình elip, đỉnh nhọn thon, 66-70 × 21–24 cm, nhẵn nhụi, màu xanh lục; cuống lá dài 8–14 cm. Cành hoa bông thóc trung tâm của các búi lá, 18-20 × 8 cm; lá bắc sinh sản tới 24, màu lục nhạt với ánh hồng ở đỉnh rộng hơn, mỗi lá bắc có 4-6 nụ hoa; lá bắc mào tới 11, lớn, màu hồng ánh tía, có lông, hình elip-thuôn dài, tù, dài ~8 cm; lá bắc con hình trứng, gập nếp, ~3 × 1,8 cm, màu trắng, đỉnh thưa lông trên gân chính. Hoa hơi thò ra ở các lá bắc phía dưới và không thò ra ở các lá bắc trên. Ống tràng hoa dài ~3,2 cm, màu vàng nhạt; các thùy màu trắng, nhẵn nhụi, thùy lưng có nắp ở đỉnh. Nhị lép bên thuôn dài lệch, ~16 × 9 mm, màu vàng nhạt; cánh môi hình trứng ngược rộng, 3 thùy, đỉnh có khía răng cưa, màu vàng với dải giữa màu vàng sẫm; chỉ nhị ~3,5 × 3,8 mm; bao phấn dài ~4 mm với 2 cựa ở đáy dài 3 mm. Bầu nhụy màu trắng, có lông, 4,5 × 3,5 mm; các tuyến trên bầu màu vàng, dài 4-4,5 mm. Ra hoa tháng 7.[1]

Nó gần với C. longa như hoa không thò ra, màu sắc khác biệt của các lá bắc sinh sản và lá bắc mào và bao phấn có cựa, nhưng khác ở chỗ lá bắc mào màu hồng ánh tía, lá bắc sinh sản màu lục nhạt, nhị lép dài hơn màu vàng nhạt và bầu nhụy có lông.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Curcuma wallichii tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Curcuma wallichii tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Curcuma wallichii”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e f g h M. Atiqur Rahman & M. Yusuf, 2012. Three new species of Curcuma L. (Zingiberaceae) from Bangladesh. Bangladesh Journal of Plant Taxonomy 19(1): 79-84, doi:10.3329/bjpt.v19i1.10944.
  2. ^ Curcuma wallichii trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 14-3-2021.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung Izumo có năng lực sinh tồn cao, có thể tự buff ATK và xoá debuff trên bản thân, sát thương đơn mục tiêu tạo ra tương đối khủng
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Lúc bạn nhận ra người khác đi làm vì đam mê là khi trên tay họ là số tiền trị giá hơn cả trăm triệu thì Sugar Daddy Nanami là một minh chứng khi bên ngoài trầm ổn, trưởng thành
Staff of Ainz Ooal Gown - Overlord
Staff of Ainz Ooal Gown - Overlord
Staff of Ainz Ooal Gown là Vũ khí Bang hội của Ainz Ooal Gown. Hiện tại, với vũ khí của guild này, Momonga được cho là chủ nhân của guild.
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy