Dòng chảy tối

Toàn cảnh các thiên hà bên ngoài Dải Ngân hà, với cụm Norma & Great Attractor được hiển thị bằng một mũi tên dài màu xanh ở dưới cùng bên phải trong hình ảnh gần đĩa của Dải Ngân hà.

Trong vật lý thiên văn, dòng chảy tối (tiếng Anh: Dark flow) là một thành phần không ngẫu nhiên về mặt lý thuyết của vận tốc đặc biệt của các cụm thiên hà. Vận tốc đo thực tế là tổng vận tốc được dự đoán bởi Định luật Hubble cộng với vận tốc nhỏ và không giải thích được (hoặc tối) có thể chảy theo một hướng chung.

Theo các mô hình vũ trụ học vật lý, chuyển động của các cụm thiên hà đối với nền vi sóng vũ trụ nên được phân phối ngẫu nhiên theo mọi hướng. Tuy nhiên, phân tích dữ liệu từ tàu thăm dò Bất đẳng hướng Vi sóng Wilkinson ba năm sử dụng hiệu ứng động học Sunyaev-Zel'dovich, các nhà thiên văn học Alexander Kashlinsky, F. Atrio-Barandela, D. Kocevski và H. Ebeling đã tìm thấy bằng chứng về "sự kết hợp đáng ngạc nhiên" 600 - 1000 km/giây[1][2] về phía bầu trời 20 độ giữa các chòm sao Nhân MãThuyền Phàm.

Các nhà nghiên cứu đã đề xuất rằng chuyển động có thể là tàn dư của ảnh hưởng của các khu vực không còn nhìn thấy được trong vũ trụ trước khi vũ trụ giãn nở. Kính viễn vọng không thể nhìn thấy các sự kiện sớm hơn khoảng 380.000 năm sau Vụ Nổ Lớn, khi vũ trụ trở nên trong suốt (nền vi sóng vũ trụ); điều này tương ứng với chân trời Particle ở khoảng cách khoảng 46 tỷ (4,6 × 1010) năm ánh sáng. Vì vật chất gây ra chuyển động ròng trong đề xuất này nằm ngoài phạm vi này, nên theo một nghĩa nào đó, nó sẽ nằm ngoài vũ trụ hữu hình của chúng ta; tuy nhiên, nó vẫn còn trong hình nón ánh sáng trong quá khứ của chúng ta.

Các kết quả đã xuất hiện vào ngày 20 tháng 10 năm 2008, số phát hành của Tạp chí Vật lý thiên văn.[1][2][3][4][cần nguồn thứ cấp]


Vào năm 2013, dữ liệu từ kính viễn vọng không gian Planck cho thấy không có bằng chứng nào về "dòng chảy tối" trên quy mô đó, giảm giá cho các tuyên bố bằng chứng về hiệu ứng hấp dẫn vượt ra ngoài vũ trụ hữu hình hoặc sự tồn tại của đa vũ trụ.[5] Tuy nhiên, vào năm 2015, Kashlinsky và các cộng sự tuyên bố đã tìm thấy sự hỗ trợ cho sự tồn tại của nó bằng cách sử dụng cả dữ liệu Planck và WMAP.[6]

Dòng chảy tối được xác định là chảy theo hướng của chòm sao Centaurus ATrường Xà. Điều này tương ứng với hướng của Great Attractor, một bí ẩn hấp dẫn ban đầu được phát hiện vào năm 1973. Tuy nhiên, nguồn thu hút của Great Attractor được cho là bắt nguồn từ một cụm thiên hà khổng lồ được gọi là Cụm Norma, nằm cách Trái Đất khoảng 250 triệu năm ánh sáng.

Các chấm màu là các cụm trong một trong bốn phạm vi khoảng cách, với màu đỏ hơn cho thấy khoảng cách lớn hơn. Các hình elip màu hiển thị hướng chuyển động khối cho các cụm màu tương ứng. Hình ảnh của các cụm thiên hà đại diện trong mỗi lát cắt khoảng cách cũng được hiển thị. Tín dụng hình ảnh: A. Kashlinsky (NASA).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b A. Kashlinsky; F. Atrio-Barandela; D. Kocevski; H. Ebeling (2008). “A measurement of large-scale peculiar velocities of clusters of galaxies: results and cosmological implications” (PDF). Astrophys. J. 686 (2): 49–52. arXiv:0809.3734. Bibcode:2008ApJ...686L..49K. doi:10.1086/592947. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2010.
  2. ^ a b A. Kashlinsky; F. Atrio-Barandela; D. Kocevski; H. Ebeling (2009). “A measurement of large-scale peculiar velocities of clusters of galaxies: technical details” (PDF). Astrophys. J. 691 (2): 1479–1493. arXiv:0809.3733. Bibcode:2009ApJ...691.1479K. doi:10.1088/0004-637X/691/2/1479. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2010.
  3. ^ “Scientists Detect Cosmic 'Dark Flow' Across Billions of Light Years” (Thông cáo báo chí). Goddard Space Center (Nasa.gov). ngày 23 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ “Galaxy Clusters Trace Huge Cosmic Flow” (Thông cáo báo chí). University of Hawai`i (Ifa.hawaii.edu). ngày 24 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ Maggie McKee (ngày 3 tháng 4 năm 2013). “Blow for 'dark flow' in Planck's new view of the cosmos”. New Scientist (2911).
  6. ^ Atrio-Barandela, F.; Kashlinsky, A.; Ebeling, H.; Fixsen, D. J.; Kocevski, D. (2015). “Probing the Dark Flow Signal in WMAP 9 -Year and Planck Cosmic Microwave Background Maps”. Astrophys. J. 810 (2): 143. arXiv:1411.4180. Bibcode:2015ApJ...810..143A. doi:10.1088/0004-637X/810/2/143.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Là một nô lệ, Ymir hầu như không có khả năng tự đưa ra quyết định cho chính bản thân mình, cho đến khi cô quyết định thả lũ heo bị giam cầm
Pokemon Flora Sky Cheats & Gameshark Codes
Pokemon Flora Sky Cheats & Gameshark Codes
Pokemon Flora Sky is a hacked version of Pokemon Emerald so you can use Pokemon Emerald Gameshark Codes or Action Replay Codes or CodeBreaker Codes for Pokemon Flora Sky
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Kimetsu no Yaiba (hay còn được biết tới với tên Việt hóa Thanh gươm diệt quỷ) là một bộ manga Nhật Bản do tác giả Gotoge Koyoharu sáng tác và minh hoạ
Giới thiệu bộ kỹ năng của Childe trong Genshin Impact
Giới thiệu bộ kỹ năng của Childe trong Genshin Impact
Theo như bản cập nhật 1.1 sắp tới chúng ta sẽ những kỹ năng buff team cực kì mạnh từ Childe