Dó bô lua

Dó bô lua
Giống 'Jacqueline Postill' của loài dó bô lua (Dahpne bohlua) nở hoa ở vườn thực vật Đại học Cambridge
Daphne bholua 'Jacqueline Postill'
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
Ngành (divisio)Angiospermae
Lớp (class)Monocots
Bộ (ordo)Malvales
Họ (familia)Thymelaeaceae
Chi (genus)Daphne
Loài (species)D. bholua
Danh pháp hai phần
Daphne bholua
Buch.-Ham. ex D. Don[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Daphne odora D. Don

Dó bô lua (danh pháp hai phần: Daphne bholua) là một loài thực vật thuộc chi Thụy hương. Loài này mọc ở khu vực có độ cao 1.700-3.500 mét trên dãy Himalaya và các dãy núi lân cận, từ Nepal đến phía nam Trung Hoa. Tại khu vực thấp hơn nó là cây thường xanh ở các bìa rừng[2]. Nó thường có chiều cao khoảng 2,5 mét, dù vài cá thể có thể cao 4 mét hoặc hơn[3].

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

D. bholua phân bố ở dãy Hymalaya và các dãy núi liền kề, từ Nepal qua Bhutan, Bangladesh, MyanmarViệt Nam (tỉnh Lào Cai) và Tứ Xuyên cùng tây bắc Vân Nam[3]. D. bohlua là một trong các loài thuộc chi Thụy hương được dùng trong ngành làm giấy truyền thống ở Nepal[4][5] do đó trong tiếng Anh nó có tên gọi là "paper daphne" (thụy hương giấy)[6]. Dù vài bộ phận cây được cho là độc[7], vỏ và rễ được dùng trong y học cổ truyền Nepal để trị sốt[5][8].

Các phân loài và thứ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Daphne bholua var. bholua
  • Daphne bholua subsp. emeiensis (C.Yung Chang) Halda
  • Daphne bholua var. glacialis (W.W.Sm. & Cave) B.L.Burtt

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Miêu tả gốc của loài này là Prodromus florae nepalensis, 68 (1825) GRIN (ngày 2 tháng 10 năm 2008). “Taxon: Daphne bholua Buch.-Ham. ex D. Don”. Taxonomy for Plants. NGRL, Beltsville: USDA, ARS, NGRP. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2010.
  2. ^ Lancaster, Roy. “Himalayan Perfumer”. The Garden. Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia Anh (Royal Horticultural Society). 134 (2): 106–107. Đã bỏ qua tham số không rõ |daste= (trợ giúp)
  3. ^ a b “Thực vật chí Trung Hoa, quyển 13, trang 244”. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2010.
  4. ^ Trier, Jesper (1972). Ancient paper of Nepal. Copenhagen: Jutland Archaeological Society. tr. 274. ISBN 9788700495517.
  5. ^ a b “Daphne bholua”. Plants For A Future. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2010.
  6. ^ Buffin, Michael W. (tháng 9 năm 2005). Winter-flowering shrubs. Portland, Oregon: Timber Press. tr. 232. ISBN 9780881927221.
  7. ^ Marion R. Cooper & Johnson Anthony W. (tháng 7 năm 1984). Poisonous Plants in Britain and Their Effects on Animals and Man. HMSO. tr. 319. ISBN 978-0112425298.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  8. ^ Narayan P. Manandhar & Manandhar Sanjay (tháng 4 năm 2002). Plants and People of Nepal. Portland, Oregon: Timber Press. tr. 636. ISBN 978-0881925272.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Khi nói chuyện với con về chủ đề giới tính và tình dục, ba mẹ hãy giải thích mọi thứ phù hợp với độ tuổi, khả năng tiếp thu của con
Cà phê rang đậm có chứa nhiều Caffeine hơn cà phê rang nhạt?
Cà phê rang đậm có chứa nhiều Caffeine hơn cà phê rang nhạt?
Nhiều người cho rằng cà phê rang đậm sẽ mạnh hơn và chứa nhiều Caffeine hơn so với cà phê rang nhạt.
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả
 Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Nếu chúng ta soi kĩ, chúng ta sẽ thấy được điểm khác biệt của huy hiệu này với cái biểu tượng của hệ lôi