Dụ Toàn 裕全 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thân vương nhà Thanh | |||||||||
Hòa Thạc Dự Thân vương | |||||||||
Tại vị | 1820 – 1840 | ||||||||
Tiền nhiệm | Dụ Hưng | ||||||||
Kế nhiệm | Nghĩa Đạo | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 1777 | ||||||||
Mất | 1840 (62–63 tuổi) Bắc Kinh, Đại Thanh | ||||||||
Phối ngẫu | xem văn bản | ||||||||
Hậu duệ | xem văn bản | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Dự Lương Thân vương Tu Linh | ||||||||
Thân mẫu | Đích Phúc tấn Phú Sát thị |
Dụ Toàn (tiếng Trung: 裕全; 1777 – 1840) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.
Dụ Toàn sinh vào giờ Hợi, ngày 9 tháng 5 (âm lịch) năm Càn Long thứ 42 (1777), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ năm của Dự Lương Thân vương Tu Linh, và là em trai ruột của Dĩ cách Dự Thân vương Dụ Phong, Dĩ cách Dự Thân vương Dụ Hưng. Mẹ ông là Đích Phúc tấn Phú Sát thị (富察氏).
Năm Gia Khánh thứ 4 (1799), tháng 12, ông được phong làm Bất nhập Bát phân Phụ quốc công, sau đó thụ chức Tán trật đại thần. Năm thứ 10 (1805), tháng 12, ông bị cách chức Tán trật đại thần. Tháng 9 năm sau được phục chức. Năm thứ 20 (1815), tháng 8, thụ Phó Đô thống Hán quân Chính Hoàng kỳ. Năm thứ 21 (1816), tháng 7, quản lý Hữu dực Tiền phong Thống lĩnh. Năm thứ 23 (1818), tháng 5, thụ Phó Đô thống Mãn Châu Chính Hồng kỳ.
Năm thứ 25 (1820), tháng 2, anh trai thứ ba của ông là Dự Thân vương Dụ Hưng bị đại tội mà đoạt tước, nên ông được thế tập tước vị Dự Thân vương đời thứ 10. Năm Đạo Quang nguyên niên (1821), tháng 6, quản lý sự vụ của Tương Lam kỳ Giác La học. Năm thứ 9 (1829), ông được ban thưởng mang Tam nhãn Hoa linh
Năm thứ 20 (1840), giờ Ngọ ngày 3 tháng 11 (âm lịch), ông qua đời, thọ 64 tuổi, được truy thụy Dự Hậu Thân vương (豫慎親王).