Damaliscus lunatus

Damaliscus lunatus

Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Họ (familia)Bovidae
Chi (genus)Damaliscus
Loài (species)D. lunatus
Danh pháp hai phần
Damaliscus lunatus
Burchell, 1823[2]

Damaliscus lunatus là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Burchell mô tả năm 1824.[2] Một số nhà khoa học đã phân chia các quần thể khác nhau của loài thành các loài khác nhau,[3][4] dù cách phân loại này được xem là gây tranh cãi.[5][6][7]

Loài này được tìm thấy ở Angola, Zambia, Namibia, Botswana, Zimbabwe, Eswatini (trước đây là Swaziland), và Nam Phi.[3][8] Đây là một trong các loài linh dương chạy nhanh nhất ở châu Phi[9] và có thể chạy với tốc độ lên đến 90 km/h.[10]

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có 6 phân loài được công nhận:

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ IUCN SSC Antelope Specialist Group (2008). Damaliscus lunatus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009. Database entry includes a brief justification of why this species is of least concern.
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Damaliscus lunatus”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ a b Damaliscus lunatus, MSW3
  4. ^ Cotterill, Fenton Peter David (tháng 1 năm 2003). “Insights into the taxonomy of tsessebe antelopes, Damaliscus lunatus (Bovidae: Alcelaphini) in south-central Africa: with the description of a new evolutionary species”. Durban Museum Novitates. 28: 11–30. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2021.
  5. ^ “About the Mammal Diversity Database”. ASM Mammal Diversity Database. American Society of Mammalogists. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ Holbrook, Luke Thomas (tháng 6 năm 2013). “Taxonomy Interrupted”. Journal of Mammalian Evolution. 20 (2): 153–154. doi:10.1007/s10914-012-9206-1. S2CID 17640424. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.
  7. ^ Gutiérrez, Eliécer E.; Garbino, Guilherme Siniciato Terra (tháng 3 năm 2018). “Species delimitation based on diagnosis and monophyly, and its importance for advancing mammalian taxonomy”. Zoological Research. 39 (3): 301–308. doi:10.24272/j.issn.2095-8137.2018.037. PMC 6102684. PMID 29551763. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.
  8. ^ Dorgeloh, Werner G. (2006). “Habitat Suitability for tsessebe Damaliscus lunatus lunatus”. African Journal of Ecology. 44 (3): 329–336. doi:10.1111/j.1365-2028.2006.00654.x.
  9. ^ “Tsessebe | Botswana Wildlife Guide”. www.botswana.co.za. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2017.
  10. ^ van den Berg, Ingrid (2015). Kruger self-drive. van den Berg, Philip, van den Berg, Heinrich. Cascades, South Africa: HPH Publishing. tr. 102. ISBN 9780994675125. OCLC 934195661.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Damaliscus lunatus tại Wikimedia Commons


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] Visual Novel Steins;Gate Zero – Lời hứa phục sinh
[Review] Visual Novel Steins;Gate Zero – Lời hứa phục sinh
Steins;Gate nằm trong series Sci-fi của Nitroplus với chủ đề du hành thời gian. Sau sự thành công vang dội ở cả mặt Visual Novel và anime
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Neuromancer là một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng hồi năm 1984 của William Gibson
MUALANI – Lối chơi, hướng build và đội hình
MUALANI – Lối chơi, hướng build và đội hình
Mualani có chỉ số HP cơ bản cao thuộc top 4 game, cao hơn cả các nhân vật như Yelan hay Nevulette
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Game chính quy tiếp theo của thương hiệu Pokémon nổi tiếng, và là game đầu tiên giới thiệu Thế Hệ Pokémon Thứ Tám