Danh sách đĩa nhạc của Sufjan Stevens

Danh sách đĩa nhạc của Sufjan Stevens
Sufjan Stevens biểu diễn trực tiếp tại Leipzig vào năm 2011
Album phòng thu10
Album trực tiếp1
Album tổng hợp3
Video âm nhạc8
EP13
Đĩa đơn15
Album nhạc phim2
Đĩa đơn quảng bá8
Sản phẩm khách mời26
Mixtape2

Ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Sufjan Stevens đã phát hành 9 album phòng thu (trong đó có một album hợp tác với nhiều nghệ sĩ khác), 13 đĩa mở rộng (EP), 15 đĩa đơn (gồm một đĩa đơn tham gia hợp tác), 8 đĩa đơn quảng bá và 8 video âm nhạc. Thông qua hãng ghi âm Asthmatic Kitty Records, Stevens đã phát hành hai album đầu tiên, A Sun CameEnjoy Your Rabbit, lần lượt vào các năm 2000 và 2001. Với hai album tiếp theo – Michigan (2003) và Seven Swans (2004) – nam ca sĩ cộng tác với hãng Sounds Familyre Records trong việc phân phối các sản phẩm này. Seven Swans được hỗ trợ bởi đĩa đơn đầu tay của Stevens, "The Dress Looks Nice on You". Album này được tái phát hành vào năm 2009 và bao gồm thêm một đĩa đơn mới, "I Went Dancing with My Sister". Album thứ năm của anh, Illinois, là sản phẩm đầu tiên của Stevens xuất hiện trên các bảng xếp hạng thu âm và đạt được thứ hạng thấp ở một số quốc gia. Album nhận được chứng nhận Vàng từ Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ với doanh số nhập hàng đạt 500.000 bản. The Avalanche, một album tổng hợp gồm những bài hát không được đưa vào Illinois, được phát hành vào năm 2006 và cũng xuất hiện trên một số bảng xếp hạng trên toàn cầu.

The Age of Adz (2010) được hỗ trợ quảng bá nhờ các đĩa đơn "I Walked" và "Too Much", trong đó ca khúc thứ hai đạt vị trí thứ 42 trên bảng xếp hạng thành phần Billboard Rock Digital Song Sales. Album ra mắt ở vị trí thứ 7 trên bảng xếp hạng Billboard 200, trở thành album có vị trí xếp hạng cao nhất của Stevens. Tính đến tháng 3 năm 2015, The Age of Adz đã bán được hơn 138.000 bản tại Hoa Kỳ. Với sự hợp tác của Bryce Dessner, Nico Muhly và James McAlister, Stevens phát hành Planetarium thông qua 4AD Records vào năm 2017. Các đĩa đơn hỗ trợ cho album gồm "Saturn" và "Venus". Bốn video âm nhạc đã được sản xuất cho hai bài hát trên cũng như hai bài "Mercury" và "Neptune" trong album.

Stevens cũng thực hiện một dự án có tên gọi "Songs for Christmas", trong đó anh đã phát hành một loạt 10 đĩa mở rộng gồm các ca khúc Giáng sinh từ tháng 12 năm 2000 đến tháng 12 năm 2010. Năm sản phẩm đầu tiên được đưa vào một box set có tên Songs for Christmas (2006), trong khi năm sản phẩm còn lại nằm trong box set thứ hai, Silver & Gold (2012). Stevens đã tham gia đóng góp cho nhạc phim chính thức của bộ phim chính kịch ra mắt năm 2017 Call Me by Your Name. Anh đã sáng tác các ca khúc "Mystery of Love" và "Visions of Gideon" cho bộ phim. Cả hai bài hát đều đạt được vị trí trên các bảng xếp hạng của Pháp và Hoa Kỳ, và "Mystery of Love" đã đem về cho Stevens một đề cử giải Oscar cho Ca khúc trong phim xuất sắc nhất.[1]

Các sản phẩm chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album phòng thu với vị trí xếp hạng, doanh số bán đĩa và chứng nhận
Tựa đề Thông tin album Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
Hoa Kỳ
[2]
Úc
[3]
Bỉ
(VL)

[4]
Canada
[5]
Pháp
[6]
Đức
[7]
Hà Lan
[8]
Na Uy
[9]
Thụy Sĩ
[10]
Anh Quốc
[11]
A Sun Came
Enjoy Your Rabbit
  • Phát hành: 17 tháng 9 năm 2001[13]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD
Michigan
  • Phát hành: 1 tháng 7 năm 2003[14]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty · Sounds Familyre
  • Định dạng: CD · LP
  • Hoa Kỳ: 27.000 [15]
Seven Swans
  • Phát hành: 16 tháng 3 năm 2004[16]
  • Nhãn hiệu: Sounds Familyre
  • Định dạng: CD · LP
Illinois
  • Phát hành: 4 tháng 7 năm 2005[17]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty · Sounds Familyre
  • Định dạng: CD · Tải kỹ thuật số · LP
121 86 80 34 124
  • Hoa Kỳ: 300.000[18]
The Age of Adz
  • Phát hành: 12 tháng 10 năm 2010[21]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD · Tải kỹ thuật số · LP
7 61 25 52 73 75 19 48 30
Carrie & Lowell
  • Phát hành: 30 tháng 3 năm 2015[24]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: Cassette · CD · Tải kỹ thuật số · LP
10 11 10 9 50 51 6 9 29 6
  • Hoa Kỳ: 105.000[25]
Planetarium
(với Bryce Dessner, Nico Muhly và James McAlister)
  • Phát hành: 9 tháng 6 năm 2017[26]
  • Nhãn hiệu: 4AD
  • Định dạng: CD · Tải kỹ thuật số · LP
104 89 120 82 77 60 92
Aporia
(với Lowell Brams)
  • Phát hành: 24 tháng 3 năm 2020
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: Cassette · CD · Tải kỹ thuật số · LP
The Ascension
  • Phát hành: 25 tháng 9 năm 2020[27]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD · Tải kỹ thuật số · LP
90 28
[28]
28 143
[29]
26 59 44 35
"—" chỉ album không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở vùng lãnh thổ đó.

Album tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album tổng hợp với vị trí xếp hạng
Tựa đề Thông tin album Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
Hoa Kỳ
[2]
Úc
[3]
Bỉ
(VL)

[4]
Pháp
[6]
Na Uy
[9]
Anh Quốc
[11]
The Avalanche
  • Phát hành: 11 tháng 7 năm 2006[30]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD · Tải kỹ thuật số
71 97 68 161 84
Songs for Christmas
  • Phát hành: 21 tháng 11 năm 2006[31]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD · Tải kỹ thuật số
122 100 36
  • Hoa Kỳ: 81.000[32]
Silver & Gold
  • Phát hành: 12 tháng 11 năm 2012[33]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD · Tải kỹ thuật số · LP
70
"—" chỉ album không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở vùng lãnh thổ đó.

Album trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Thông tin album
Carrie & Lowell Live
  • Phát hành: 28 tháng 4 năm 2017[34]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số

Album nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album nhạc phim với vị trí xếp hạng
Tựa đề Thông tin album Vị trí xếp hạng cao nhất
Hoa Kỳ
[2]
The BQE
  • Phát hành: 20 tháng 10 năm 2009[35]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD · Tải kỹ thuật số · LP
171
The Decalogue
(với Timo Andres)
  • Phát hành: 18 tháng 10 năm 2019[36]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD · Tải kỹ thuật số · LP
"—" chỉ album không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở vùng lãnh thổ đó.

Các sản phẩm giới hạn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa mở rộng cùng với vị trí xếp hạng
Tựa đề Thông tin album Vị trí xếp hạng cao nhất
Hoa Kỳ
[2]
Pháp
[6]
Noel
(với Matt Morgan)
  • Phát hành: tháng 12 năm 2001[37]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD
Hark!
  • Phát hành: tháng 12 năm 2002[38]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD
Ding! Dong!
  • Phát hành: tháng 12 năm 2003[39]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD
An Album Club Exclusive
  • Phát hành: tháng 8 năm 2005[40]
  • Nhãn hiệu: Rough Trade
  • Định dạng: CD
Joy
(với Bridgit DeCook)
  • Phát hành: tháng 12 năm 2005[41]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD
Peace
  • Phát hành: tháng 6 năm 2006[42]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD
Gloria!
(với Aaron Dessner và Bryce Dessner)
  • Phát hành: tháng 12 năm 2006[43]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD
I Am Santa's Helper
  • Phát hành: tháng 12 năm 2007[44]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD
Infinity Voyage
  • Phát hành: tháng 12 năm 2008[45]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD
Let It Snow!
  • Phát hành: tháng 12 năm 2009[46]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD
All Delighted People
  • Phát hành: 23 tháng 8 năm 2010[47]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD · Tải kỹ thuật số · LP
27 32
Christmas Unicorn
  • Phát hành: tháng 12 năm 2010[48]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD
Hit & Run Vol. 1
(với Rosie Thomas)
  • Phát hành: 28 tháng 8 năm 2012[49]
  • Nhãn hiệu: Sing-a-Long
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số · LP
"—" chỉ EP không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại vùng lãnh thổ đó.
Tựa đề Thông tin mixtape
Chopped and Scrooged
  • Phát hành: 11 tháng 12 năm 2010[50]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số
The Greatest Gift
  • Phát hành: 24 tháng 11 năm 2017[51]
  • Nhãn hiệu: Asthmatic Kitty
  • Định dạng: CD · Cassette · Tải kỹ thuật số

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn trong vai trò nghệ sĩ chính với vị trí xếp hạng, năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Album
Mỹ
Rock

[52]
Bỉ
(VL)

[4]
Pháp
[6]
Hungary
[53]
Bồ Đào Nha
[54]
Scotland
[55]
"The Dress Looks Nice on You"[56] 2004 Seven Swans
"I Went Dancing with My Sister"[57] 2009
"I Walked"[58] 2010 The Age of Adz
"Too Much"[59] [a]
"Take the Time"[61]
(với Cat Martino)
2013 Đĩa đơn không nằm trong album
"A Little Lost"[62] 2014
"No Shade in the Shadow of the Cross"[63] 2015 Carrie & Lowell
"Should Have Known Better"[64]
"Exploding Whale"[65] Đĩa đơn không nằm trong album
"Blue Bucket of Gold"[66] Carrie & Lowell
"Saturn"[67]
(với Bryce Dessner, Nico Muhly và James McAlister)
2017 Planetarium
"Venus"[68]
(với Bryce Dessner, Nico Muhly và James McAlister)
"Mystery of Love"[69] 13 44 34 93 67 Call Me by Your Name
"Tonya Harding"[70] [b] Đĩa đơn không nằm trong album
"Lonely Man of Winter"[71] 2018
"Love Yourself"/"With My Whole Heart"[72] 2019 44
"—" chỉ đĩa đơn không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại vùng lãnh thổ đó.

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn quảng bá với năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Album
"Put the Lights on the Tree"[73] 2006 Songs for Christmas
"Carrie & Lowell"[74] 2015 Carrie & Lowell
"Chicago"[75] 2016 Illinois
"Mercury"[76]
(với Bryce Dessner, Nico Muhly và James McAlister)
2017 Planetarium
"Neptune"[77]
(với Bryce Dessner, Nico Muhly và James McAlister)
"Wallowa Lake Monster"[78] The Greatest Gift
"John My Beloved"[79]
"Blue Bucket of Gold" (trực tiếp)[80] Carrie & Lowell Live

Các bài hát xếp hạng khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách bài hát với vị trí xếp hạng, năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Album
Mỹ
Rock

[52]
Pháp
[6]
"Visions of Gideon" 2018 43 86 Call Me by Your Name

Sản phẩm khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các sản phẩm ở vai trò khách mời (không phải đĩa đơn) với các nghệ sĩ cùng thực hiện, năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Album
"All Delighted People"[81] 2000 Eye of the Beholder
"Far Physician's Son"[82] 8.21: A Blue Bunny Compilation
"Woman at the Well"[82]
"Damascus"[83] 2001 Seen Unseen
"Bushwick Junkie"[84] 2002 To Spirit Back the Mews
"The First Full Moon"[84]
"God'll Ne'er Let You Down"[84]
"I Can't Even Lift My Head"[84]
"Borderline"[85] 2004 Hope Isn't a Word
"How Can the Stone Remain?"[86] Metaphysics for Beginners
"The Lord God Bird"[87] 2005 Trang web của National Public Radio
"What Goes On"[88] This Bird Has Flown
"She Is"[89] Dream Brother: The Songs of Tim and Jeff Buckley
"Opie's Funeral Song"[90] 2006 Mews Too
"Variation on 'Commemorative Transfiguration
and Communion at Magruder Park'"[91]
I Am the Resurrection
"Worried Shoes"[92]
(với Daniel Smith)
I Killed the Monster
"Free Man in Paris"[93] 2007 A Tribute to Joni Mitchell
"In the Words of the Governor"[94] The Believer
"The One I Love"[95] The New Frontier – Americana: The Next Generation
"Ring Them Bells"[96] I'm Not There
"You Are the Blood"[97] 2009 Dark Was the Night
"Blood Pt. 2"[97]
(Buck 65 hợp tác với Sufjan Stevens và Serengeti)
"Sofia's Song"[98] Trang web của Asthmatic Kitty Records
"Yr Not Alone"[99]
(Cat Martino hợp tác với Sufjan Stevens)
2012 Yr Not Alone
"I Promise"[100]
(Cat Martino hợp tác với Sufjan Stevens và Chris Powell của Man Man)
2013 Shaking Through Volume 3
"Harsh Noise"[101] 2016 One Night Stand #1

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách video âm nhạc với đạo diễn và năm ra mắt
Tựa đề Năm Đạo diễn
"Too Much"[102] 2010 Deborah Johnson
"Year of the Tiger"[103] 2014 Geoffrey Hoskinson
"Saturn"[104] 2017 Deborah Johnson
"Mercury"[76]
"Venus"[68]
"Neptune"[77]
"The Greatest Gift"[105] Sufjan Stevens
"Mystery of Love"[106] 2018 Luca Guadagnino (các trích đoạn từ Call Me by Your Name)
  1. ^ "Too Much" không xuất hiện trên Billboard Hot Rock Songs, nhưng đạt vị trí thứ 42 trên bảng xếp hạng thành phần Rock Digital Song Sales.[60]
  2. ^ "Tonya Harding" không lọt vào bảng xếp hạng Ultratop 50 của Bỉ, nhưng đạt vị trí thứ 46 trên bảng xếp hạng Ultratip của khu vực Vlaanderen.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Happy (ngày 24 tháng 1 năm 2018). “Sufjan Stevens, Jonny Greenwood and Mary J Blige make history with their first Oscar nominations”. Notey. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ a b c d “Sufjan Stevens Chart History (Billboard 200)”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  3. ^ a b Vị trí xếp hạng cao nhất của các album tại Úc:
  4. ^ a b c d “Sufjan Stevnes Discography: Belgium (Vl)” (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  5. ^ “Sufjan Stevens Chart History (Canadian Albums)”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  6. ^ a b c d e “Sufjan Stevens Discography: France”. Hung Medien. Les classement single. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ “Sufjan Stevens Discography: Germany”. Hung Medien. GfK Entertainment Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  8. ^ “Sufjan Stevens Discography: Netherlands”. Hung Medien. MegaCharts. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  9. ^ a b “Sufjan Stevens Discography: Norway”. Hung Medien. VG-lista. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  10. ^ “Sufjan Stevens Discography: Switzerland”. Hung Medien. Swiss Hitparade. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  11. ^ a b Vị trí xếp hạng cao nhất của các album tại Anh:
  12. ^ Nickey, Jason. “Sufjan Stevens – A Sun Came. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  13. ^ Nickey, Jason. “Sufjan Stevens – Enjoy Your Rabbit. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  14. ^ McIntosh, Gregory. “Sufjan Stevens – Greetings from Michigan: The Great Lake State. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  15. ^ “Stevens Album Soars Despite 'Superman' Flap”. Billboard. ngày 8 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
  16. ^ Monger, James Christopher. “Sufjan Stevens – Seven Swans. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  17. ^ Monger, James Christopher. “Sufjan Stevens – Illinoise. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  18. ^ Kiefer, Kate (ngày 2 tháng 11 năm 2009). “Sufjan Stevens: On the Road to Find Out”. Paste. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  19. ^ “Chứng nhận Hoa Kỳ – Sufjan Stevens” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  20. ^ a b “Chứng nhận Anh Quốc – Sufjan Stevens” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018. Type Sufjan Stevens vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  21. ^ Monger, James Christopher. “Sufjan Stevens – The Age of Adz. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  22. ^ “Upcoming Releases”. Hits Daily Double. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  23. ^ “Official Charts Analysis: Prodigy tops Easter Album Chart with 45,302 sales”. Music Week. ngày 7 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  24. ^ Deming, Mark. “Sufjan Stevens – Carrie & Lowell. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  25. ^ Lynch, Joe (ngày 2 tháng 7 năm 2015). “Taylor Swift's '1989' Tops 2015 Vinyl Sales; See the Other 9 Best Sellers So Far”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  26. ^ Donelson, Marcy. “Sufjan Stevens / Nico Muhly / Bryce Dessner / James McAlister – Planetarium. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  27. ^ Monroe, Jazz (ngày 30 tháng 6 năm 2020). “Sufjan Stevens Announces New Album The Ascension”. Pitchfork. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2020.
  28. ^ “ARIA Top 50 Albums Chart”. Australian Recording Industry Association. ngày 12 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  29. ^ “Top Albums (Week 41, 2020)”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
  30. ^ Monger, James Christopher. “Sufjan Stevens – The Avalanche: Outtakes & Extras from the Illinois Album. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2018.
  31. ^ Reges, Margaret. “Sufjan Stevens – Songs for Christmas. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2018.
  32. ^ Ayers, Michael (ngày 13 tháng 12 năm 2008). “Jingle Sells” (PDF). Billboard. tr. 43. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
  33. ^ “Silver & Gold – Sufjan Stevens”. iTunes Store (US). ngày 12 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2018.
  34. ^ “Carrie & Lowell Live – Sufjan Stevens”. iTunes Store (US). ngày 28 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
  35. ^ “The BQE (Original Motion Picture Soundtrack) – Sufjan Stevens”. iTunes Store (US). ngày 20 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
  36. ^ “Sufjan Stevens Releasing Ballet Score The Decalogue”. Pitchfork. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
  37. ^ Noel (liner notes / CD EP). Sufjan Stevens, Matt Morgan . Asthmatic Kitty. 2001. AKR101.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  38. ^ Hark! (liner notes / CD EP). Sufjan Stevens . Asthmatic Kitty. 2002. AKR102.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  39. ^ Ding! Dong! (liner notes / CD EP). Sufjan Stevens . Asthmatic Kitty. 2003. AKR103.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  40. ^ An Album Club Exclusive (liner notes / CD EP). Sufjan Stevens. United Kingdom: Rough Trade. 2005. PROMO.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  41. ^ Joy (liner notes / CD EP). Sufjan Stevens, Bridgit DeCook . Asthmatic Kitty. 2005. AKR104.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  42. ^ Peace (liner notes / CD EP). Sufjan Stevens . Asthmatic Kitty. 2006. AKR105.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  43. ^ Gloria! (liner notes / CD EP). Sufjan Stevens, Aaron Dessner, Bryce Dessner . Asthmatic Kitty. 2006. AKR106.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  44. ^ I Am Santa's Helper (liner notes / CD EP). Sufjan Stevens . Asthmatic Kitty. 2007. AKR107.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  45. ^ Infinity Voyage (liner notes / CD EP). Sufjan Stevens . Asthmatic Kitty. 2008. AKR108.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  46. ^ Let It Snow! (liner notes / CD EP). Sufjan Stevens . Asthmatic Kitty. 2009. AKR109.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  47. ^ “All Delighted People EP – Sufjan Stevens”. iTunes Store (US). ngày 23 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2018.
  48. ^ Christmas Unicorn (liner notes / CD EP). Sufjan Stevens . Asthmatic Kitty. 2010. AKR110.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  49. ^ “Hit & Run, Vol. 1 – Single – Rosie Thomas & Sufjan Stevens”. iTunes Store (US). ngày 28 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2018.
  50. ^ Battan, Carrie; Minsker, Evan (ngày 11 tháng 12 năm 2010). “Here's Sufjan's Christmas Rap Mixtape Chopped and Scrooged, with Das Racist, Kitty Pryde, More”. Pitchfork. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018.
  51. ^ “The Greatest Gift – Sufjan Stevens”. iTunes Store (US). ngày 24 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
  52. ^ a b “Sufjan Stevens Chart History (Hot Rock Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2018.
  53. ^ “Archívum – Slágerlisták – MAHASZ”. Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  54. ^ “Sufjan Stevens Discography: Portugal”. Hung Medien. AFP Top 100 Singles. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
  55. ^ “Official Scottish Singles Sales Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2018.
  56. ^ "The Dress Looks Nice on You" / "Borderline" (liner notes / vinyl single). Sufjan Stevens. Rough Trade. 2004. RTRADS 169.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  57. ^ "I Went Dancing with My Sister" / "Waste of What Your Kids Won't Have" (liner notes / vinyl single). Sufjan Stevens. Sounds Familyre. 2009. SF-18-7.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  58. ^ Fitzmaurice, Larry (ngày 27 tháng 8 năm 2010). “Listen: New Sufjan Stevens: 'I Walked'. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  59. ^ "Too Much" (liner notes / CD single). Sufjan Stevens. Asthmatic Kitty. 2010. PROMO.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  60. ^ “Sufjan Stevens Chart History (Rock Digital Song Sales)”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  61. ^ "Take the Time" (liner notes / vinyl single). Sufjan Stevens, Cat Martino. Joyful Noise. 2015. JNR125.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  62. ^ Minsker, Evan (ngày 29 tháng 7 năm 2014). “Sufjan Stevens Covers Arthur Russell's 'A Little Lost'. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  63. ^ "No Shade in the Shadow of the Cross" (liner notes / vinyl single). Sufjan Stevens. Joyful Noise. 2015. JNR169.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  64. ^ "Should Have Known Better" (liner notes / CD single). Sufjan Stevens. Asthmatic Kitty. 2015. PROMO.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  65. ^ "Exploding Whale" / "Fourth of July" (PPD Remix) (liner notes / vinyl single). Sufjan Stevens. Asthmatic Kitty. 2015. AKR371.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  66. ^ "Blue Bucket of Gold" (Remix) (liner notes / CD single). Sufjan Stevens. Asthmatic Kitty. 2015. PROMO.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  67. ^ Lozano, Kevin (ngày 28 tháng 3 năm 2017). “Sufjan Stevens / Bryce Dessner / Nico Muhly / James McAlister – 'Saturn'. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  68. ^ a b Yoo, Noah (ngày 6 tháng 6 năm 2017). “Watch Sufjan Stevens' New Planetarium Video 'Venus'. Pitchfork. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
  69. ^ “Mystery of Love – Single – Sufjan Stevens – Soundtrack”. iTunes Store (CA). ngày 1 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018.
  70. ^ “Tonya Harding – Single – Sufjan Stevens”. iTunes Store (US). ngày 8 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  71. ^ “Lonely Man of Winter”. Bandcamp (US). ngày 8 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2018.
  72. ^ “Love Yourself / With My Whole Heart – EP by Sufjan Stevens”. iTunes Store. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2019.
  73. ^ "Put the Lights on the Tree" (liner notes / DVD single). Sufjan Stevens. Rough Trade. 2006. PROMO.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  74. ^ “Carrie & Lowell – Sufjan Stevens – MP3”. Amazon.com (US). ngày 30 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2018.
  75. ^ "Chicago" (Demo) / "Chicago" (Demo) (liner notes / vinyl single). Sufjan Stevens. Asthmatic Kitty. 2016. AKR361.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  76. ^ a b Hilton, Robin (ngày 25 tháng 4 năm 2017). “Hear Sufjan Stevens' Latest 'Planetarium' Collaboration, 'Mercury'. NPR. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
  77. ^ a b Roberts, Christopher (ngày 17 tháng 7 năm 2017). “Watch: Sufjan Stevens, Nico Muhly, Bryce Dessner, and James McAlister – 'Neptune' Video”. Under the Radar. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
  78. ^ Hilton, Robin (ngày 11 tháng 10 năm 2017). “Hear Sufjan Stevens' New Song, 'Wallowa Lake Monster'. NPR. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  79. ^ Gaca, Anna (ngày 26 tháng 10 năm 2017). “Sufjan Stevens – 'John My Beloved (iPhone Demo)'. Spin. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  80. ^ "Blue Bucket of Gold" (Live) / "Hotline Bling" (Live) (liner notes / vinyl single). Sufjan Stevens. Asthmatic Kitty. 2017. AKR132.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  81. ^ Eye of the Beholder (liner notes / CD). Various artists. Tract. 2000. TR001.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  82. ^ a b 8.21: A Blue Bunny Compilation (liner notes / CD). Various artists. Blue Bunny. 2000. BB004.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  83. ^ Seen Unseen (liner notes / CD). Various artists. Absalom. 2001. ABS-003.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  84. ^ a b c d To Spirit Back the Mews (liner notes / CD). Various artists. Asthmatic Kitty. 2002. AKR004.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  85. ^ Hope Isn't a Word (liner notes / CD). Various artists. Comes with a Smile. 2004. SMILE011.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  86. ^ Metaphysics for Beginners (liner notes / CD). Various artists. Redder. 2004. RDR003.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  87. ^ “Brinkley, Ark., Embraces 'The Lord God Bird'. NPR. ngày 6 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
  88. ^ This Bird Has Flown – A 40th Anniversary Tribute to the Beatles' Rubber Soul (liner notes / CD). Various artists. Razor & Tie. 2005. 7930182948-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  89. ^ Dream Brother: The Songs of Tim and Jeff Buckley (liner notes / CD). Various artists. Full Time Hobby. 2005. FTH008CD.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  90. ^ Mews Too (liner notes / CD). Various artists. Asthmatic Kitty. 2006. AKR015.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  91. ^ I Am the Resurrection (liner notes / CD). Various artists. Vanguard. 2006. 79789-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  92. ^ I Killed the Monster (liner notes / CD). Various artists. Second Shimmy. 2006. B000SXJ9SS.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  93. ^ A Tribute to Joni Mitchell (liner notes / CD). Various artists. Nonesuch. 2007. 7559-79989-5.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  94. ^ Stosuy, Brandon (tháng 6 năm 2007). 'Cue the Bugle Turbulent': The 2007 Believer Music Issue CD”. The Believer. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2018.
  95. ^ The New Frontier – Americana: The Next Generation (liner notes / CD). Various artists. Uncut. 2007. UNCUT 2007 06.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  96. ^ I'm Not There (liner notes / CD). Various artists. Columbia. 2007. 88697-12038-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  97. ^ a b Dark Was the Night (liner notes / CD). Various artists. 4AD. 2009. WPCB-10103/04.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  98. ^ Stosuy, Brandon (ngày 24 tháng 4 năm 2009). “Sufjan's Song for Sofia Coppola”. Stereogum. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
  99. ^ “Yr Not Alone”. Bandcamp. ngày 1 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2018.
  100. ^ “I Promise (Single - ft. Sufjan Stevens & Chris Powell of Man Man)”. Bandcamp. ngày 21 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2018.
  101. ^ One Night Stand #1 (liner notes / vinyl). Various artists . Gaspar Claus. 2016.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  102. ^ Dombal, Ryan (ngày 22 tháng 11 năm 2010). 'Too Much'. Pitchfork. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
  103. ^ Hughes, Josiah (ngày 1 tháng 7 năm 2014). “Sufjan Stevens – 'Year of the Tiger' (video)”. Exclaim!. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
  104. ^ Breihan, Tom (ngày 27 tháng 3 năm 2017). “Sufjan Stevens, Bryce Dessner, Nico Muhly, & James McAlister – 'Saturn'. Stereogum. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
  105. ^ Sheetz, Janelle (ngày 14 tháng 1 năm 2018). “Watch Sufjan Stevens' video for 'The Greatest Gift'. AXS. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
  106. ^ 'Mystery of Love' by Sufjan Stevens from the Call Me By Your Name Soundtrack”. Pitchfork. ngày 4 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Mặc dù Kaeya sở hữu base ATK khá thấp so với mặt bằng chung (223 ở lv 90 - kém khá xa Keqing 323 ở lv 90 hay Qiqi 287 ờ lv 90) nhưng skill 1 của Kaeya có % chặt to
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Được xem là một trong những siêu phẩm kinh dị khoa học viễn tưởng và giành được vô số giải thưởng của thế giới M-A, Parasyte chủ yếu nhắm tới độc giả là nam giới trẻ và trưởng thành
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Quay trở lại vài năm trước, nhắc đến cái tên Mixigaming, chắc hẳn chả mấy ai biết đến
Tổng quan về Mangekyō Sharingan - Naruto
Tổng quan về Mangekyō Sharingan - Naruto
Vạn Hoa Đồng Tả Luân Nhãn là dạng thức cấp cao của Sharingan, chỉ có thể được thức tỉnh và sử dụng bởi rất ít tộc nhân gia tộc Uchiha