Dưới đây là danh sách các quốc vương trị vì trên lãnh thổ Sicilia kể từ khi nước này còn là một bá quốc cho đến "sự hợp nhất hoàn hảo" vào Vương quốc Hai Sicilia năm 1816.
Mốc thời gian đánh dấu sự hình thành của nền quân chủ Sicilia là cuộc chinh phạt của người Norman vào miền Nam nước Ý. Cuộc chiến kết thúc hoàn toàn vào khoảng giữa thế kỷ 12, với kết quả là việc kết thúc sự thống trị của người Hồi giáo tại đảo Sicily. Nhà Hauteville của người Norman là đội quân chính tham gia cuộc chiến và với việc chiếm Parlemo năm 1071, Bá quốc Sicilia chính thức được hình thành. Khoảng 20 năm sau đó, người Norman hoàn toàn chinh phục được Sicily.
Năm 1130, các bá quốc Sicily và Apulia hợp nhất lại, tạo thành vương quốc Sicilia với vị vua đầu tiên là Roger II được sắc phong bởi Phản Giáo hoàng Anacletus II. Không quá lâu sau đó, các liên minh cá nhân với các nhà nước bên ngoài được hình thành một cách khá liên tục: với đế quốc La Mã Thần thánh (1194 - 1254), với vương quyền Aragon (1282 - 1714), Công quốc Savoy (1713 - 1720) và cuối cùng là với nền Quân chủ Harsburg (1720 - 1735) ở Áo.
Sau sự kiện ở Sicilia năm 1282 và Cuộc chiến tranh sau đó, Vương quốc Sicily bị chia ra làm 2 phần: phần đất liền của vương quốc cũ, còn gọi là Hither Sicily, còn có tên khác phổ biến hơn là vương quốc Napoli. Phần còn lại gồm toàn bộ đất liền đảo Sicilia và một số lãnh thổ phía bên kia eo biển Messina (còn gọi với cái tên Ultra Sicily). Cả hai điều tự xưng là vua của Sicilia cho đến khi Karl I tạm thời kiểm soát các vùng đất này lại dưới cái tên "Vương quốc của Sicilia và Napoli" vào năm 1516. Quá trình thống nhất này chỉ mang tính tạm thời nên trên thực tế phải đến năm 1816 thì Ferdinand III (hoặc IV) mới thống nhất hai vùng đất này trở lại dưới tên Vương quốc Hai Sicilia.
Sau khi giành được Sicily từ tay người Hồi giáo, Robert Guiscard được phong làm "Công tước" xứ Sicilia bởi Giáo hoàng Nicôla II. Roger I, em trai ông tiếp nối sự nghiệp cai trị của anh trai mình và trở thành Bá tước đầu tiên của Sicily.
Tên | Chân dung | Năm sinh - năm mất | Cha - mẹ | Thời gian trị vì | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Roger I
Roger Bosso hoặc Roger, Đại Bá tước |
c. 1031[1] - 22 tháng 6 năm 1101 | Tancred nhà Hauteville - Fredisenda[2] |
1071[3] - 1091 | Judith d'Évreux (? - 1076)
1062[4] 4 người con Eremburga xứ Mortain (? - 1096) 1077[5] 8 người con Adelaide del Vasto (c. 1075 - 16 tháng 4 năm 1181) 1087 hoặc 1089 4 người con | |
Simon
Simon nhà Hauteville hay Simon xứ Altavilla |
1093 - 1102 | Roger I của Sicilia - Adelaide del Vasto | 1101 - 1115 | Không kết hôn | |
Roger II | 22 tháng 12 năm 1095[6] - 26 tháng 2 năm 1154
(58 tuổi) |
Roger I của Sicilia - Adelaide del Vasto | 1105 - 1130 | Elvira của Castile (c. 1100 - 6 tháng 2 năm 1135)
1117 6 người con Sibylla của Burundy (1126 - 16 tháng 9 năm 1150) 1149[7] 2 người con Beatrice của Rethel (1130/1135[8] - 30 tháng 3 năm 1185) 1151[7] 1 người con Ngoài ra ông còn có rất nhiều nhân tình và còn có con với một vài trong số họ.
|
Năm 1130, Roger II được tấn phong bởi phản giáo hoàng Anacêtô II và được tái công nhận bởi giáo hoàng Innôcentê II 9 năm sau đó. Lãnh thổ Vương quốc Sicilia lúc này trải rộng từ đảo Sicilia cho đến miền Nam nước Ý, rồi sau đó nhanh chóng có thêm được Malta và Mahdia. Các lãnh thổ chiếm thêm này không lâu sau đó lại bị mất trở lại.
Tên | Chân dung | Năm sinh - năm mất | Cha - mẹ | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Roger II | 22 tháng 12 năm 1095[6] - 26 tháng 2 năm 1154
(58 tuổi) |
Roger I của Sicilia - Adelaide del Vasto | 27 tháng 2 năm 1130 - 26 tháng 2 năm 1154 | Elvira của Castile (c. 1100 - 6 tháng 2 năm 1135)
1117 6 người con Sibylla của Burundy (1126 - 16 tháng 9 năm 1150) 1149[7] 2 người con Beatrice của Rethel (1130/1135[8] - 30 tháng 3 năm 1185) 1151[7] 1 người con Ngoài ra ông còn có rất nhiều nhân tình và còn có con với một vài trong số họ | |
William I
Kẻ độc ác |
1120/1121 - 7 tháng 5 năm 1166 | Roger II của Sicilia - Elvira của xứ Castile | 26 tháng 2 năm 1154 - 7 tháng 2 năm 1166 | Margaret của Navarre[2] (c.1135 - 12 tháng 8 năm 1183)
4 người con
| |
William II
Kẻ tốt bụng |
Tháng 12 năm 1153 - 11 tháng 11 năm 1189 | William I của Sicilia - Margaret của Navarre | 7 tháng 5 năm 1166 - 11 tháng 11 năm 1189 | Joan của Anh (Tháng 10 năm 1165 - 4 tháng 9 năm 1199)
Tháng 2 năm 1177 1 người con | |
Tancred I
Tancred của Lecce, Vua Khỉ[9] (Đồng cai trị) |
c. 1138 - 20 tháng 2 năm 1194 | Roger III của Apulia - Emma xứ Lecce | 1189 - 20 tháng 2 năm 1194 | Sibylla của Acerra (1153 - 1205)
6 người con | |
Roger III | 1175 - 24 tháng 12 năm 1193 | Tancred của Sicilia - Sibylla của Acerra | 1193 - 24 tháng 12 năm 1193 | Irene Angelina[10] (c.1181 - 27 tháng 8 năm 1208)
1193 Không có con | |
William III | c. 1186 - c.1198 | Tancred của Sicilia - Sibylla của Acerra | 20 tháng 2 - 25 tháng 12 nặm 1194 | Không kết hôn | |
Costanza I | 2 tháng 12 năm 1154 - 27 tháng 11 năm 1198 | Roger II của Sicilia[11] - Beatrice của Rethel [12] | 25 tháng 12 năm 1194 - 27 tháng 11 năm 1198 | Hiẻniicchh VI, Hoàng đế La Mã Thần thánh
1184 1 người con |
Theo sau cuộc xâm lược Sicilia của Henry VI, Costanza tuyên bố cai trị vùng đất với tư cách là đồng cai trị cùng với chồng bà (trên thực tế bà nắm quyền cai trị thực tế trên lãnh thổ trong phần lớn thời gian làm vương hậu của mình vì vào năm 1195, Henry VI quay trở về Đức sau một khoảng thời gian ngắn ở Sicilia cùng với vợ mình).
Một số cuộc đụng độ nổ ra trong quá trình Constantine cùng với chồng của mình cai trị Sicilia. Trong số này phải kể đến cuộc khởi nghĩa của Jordan Lupin, người tự phong là vua của Sicilia. Ông này vể sau không được công nhận là vua chính thức của Sicily mà chỉ là một kẻ tiếm ngôi bất thành, theo các nhà sử học Evelyn Jamison và Thomas Curtis Van Cleve. Constantine tự mình cai trị ngay sau cái chết bất thình lình của chồng năm 1197 (không lâu sau khi Lupin bị bắt) và năm sau đó thì đưa con trai duy nhất của bà là Frederick II lên ngôi vua Sicilia (ông sau cũng là vua Đế quốc La Mã Thần thánh và vua của thành Jerusalem).
Tên | Chân dung | Năm sinh - năm mất | Cha - mẹ | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Henry I | Tháng 11 năm 1165 - 28 tháng 9 năm 1197 | Friedrich I của Đế quốc La Mã Thần thánh - Beatrice I của Burgundy | 25 tháng 12 năm 1194 - 28 tháng 9 năm 1197 | Constance I
1184 1 người con | |
Frederick II
(Đồng trị vì) |
26 tháng 12 năm 1194 - 13 tháng 12 năm 1250
(55 tuổi) |
Henry I của Đế quốc La Mã Thần thánh - Constance I của Sicilia | 17 tháng 5 năm 1198 - 13 tháng 12 năm 1250 | Constance của Aragon[13] (1179 - 23 tháng 2 năm 1222)
15 tháng 8 năm 1209 1 người con[13] Yolande thành Jerusalem[13] (1212 - 25 tháng 4 năm 1228) 9 tháng 11 năm 1225 2 người con Isabella của Anh[13](1214 - 4 tháng 12 năm 1241) 15 tháng 7 năm 1235 4 người con Bianca Lancia[13] (c.1220 - c.1246) c. 1225 3 người con | |
Henry II
(Đồng trị vì) |
1211 - 12 tháng 2 (?) 1242 | Henry I của Đế quốc La Mã Thần thánh - Constance của Aragon | 1212 - 1217 | Margaret của Áo (c.1204 - 29 tháng 10 năm 1266)
29 tháng 11 năm 1225 2 người con | |
Conrad I | 25 tháng 4 năm 1228 - 21 tháng 5 năm 1254
(26 tuổi) |
Friedrich II của Thánh chế La Mã - Yolande thành Jerusalem | 13 tháng 12 năm 1250 - 21 tháng 5 năm 1254 | Elisabeth xứ Bavaria (c. 1227 - 9 tháng 10 năm 1273)
1 tháng 9 năm 1246 1 người con | |
Conrad II
Conradin |
25 tháng 3 năm 1252 - 29 tháng 10 năm 1268
(16 tuổi) |
Conrad IV của Đức - Elisabeth xứ Bavaria | 21 tháng 5 năm 1254 - 11 tháng 8 năm 1258 | Không kết hôn | |
Manfred | 1232 - 26 tháng 2 năm 1266 | Friedrich II của Thánh chế La Mã - Bianca Lancia[14] | 11 tháng 8 năm 1258 - 26 tháng 2 năm 1266 | Beatrice xứ Savoy[15] (trước 4 tháng 3 năm 1223 - 10 tháng 5 khoảng trước năm 1259)
21 tháng 4 năm 1247 1 người con Helena Angelina Doukaina (c.1242 - 1271) 9 tháng 11 năm 1255 5 người con |
Sau khi nhiếp chính cho con trai của người anh của mình là Conradin, Manfred tự mình lên ngôi vua vào năm 1258. Tuy vậy, ông không nhận được sự ủng hộ của các Giáo hoàng, một phần vì ảnh hưởng chính trị quá lớn của Manfred khi ông không chỉ nắm quyền tại Sicilia nữa mà còn có sức ảnh hưởng tới các thành bang Ý khác và với Aragon thông qua hôn nhân. Người Anh và sau là người Pháp nỗ lực chiếm quyền kiểm soát Sicilia theo lời kêu gọi từ các Giáo hoàng, và sau trận Benevento cùng cái chết của Manfred của Sicilia trong trận đánh[16] thì Charles I xứ Anjou trên thực tế đã trở thành vua của Sicilia. Conradin cũng có các động thái quân sự chống lại Charles xứ Anjou sau khi vị vua người Pháp lên nắm quyền tại Sicilia, nhưng cuối cùng bị bắt giữ tại Rome và chém đầu như là một kẻ phản bội[17].
Edmund Crouchback có tuyên bố mình là người đứng đầu Sicilia cùng với cha mình là Henry III trong khoảng thời gian từ năm 1254[18] đến năm 1263 nhưng không thành công.
Tên | Chân dung | Năm sinh - năm mất | Cha - mẹ | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Charles I | 21 tháng 3 năm 1227 - 7 tháng 1 năm 1285
(57 tuổi) |
Louis VIII của Pháp - Blanca de Castilla, Vương hậu Pháp[19] | 6 tháng 1 năm 1266 - 4 tháng 9 năm 1282 | Beatrice xứ Provence (4 tháng 3 năm 1118 - 27 tháng 11 năm 1252)
31 tháng 1 năm 1246 7 người con Margaret xứ Burgundy (1250 - 4 tháng 9 năm 1308) 18 tháng 11 năm 1268 1 người con[20] |
Tên | Chân dung | Năm sinh - năm mất | Cha - mẹ | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Pedro I
Đại đế (Đồng trị vì) |
c, 1240 - 11 tháng 11 năm 1285[21] | Jaume I của Aragon - Jolán của Hungary | 30 tháng 8 năm 1282 - 11 tháng 11 năm 1285 | Constance II của Sicilia (c. 1249 - 9 tháng 4 năm 1302)
13 tháng 6 năm 1362 6 người con | |
Costanza II
Constance xứ Swabia hoặc Constance nhà Hohenstaufen (Đồng trị vì) |
c. 1249 - 9 tháng 4 năm 1302 | Manfred xứ Sicilia - Beatrice xứ Savoy | 31 tháng 8 năm 1282 - 2 tháng 11 năm 1285[22] | Peter III của Aragon (c, 1240 - 11 tháng 11 năm 1285)
13 tháng 6 năm 1362 6 người con | |
James I
James Công bằng |
10 tháng 4 năm 1267 - 2/5 tháng 11 năm 1327
(60 tuổi) |
Peter III của Aragon - Constance II của Sicilia[23] | 11 tháng 11 năm 1285 - 20 tháng 6 năm 1295 | Isabella xứ Castile (1283 - 1328)
1 tháng 12 năm 1291 Không có con Blanche xứ Anjou (1280 - 14 tháng 10 năm 1310) 29 tháng 10 năm 1295 2 người con Marie nhà Lusignan (1273 - tháng 4 năm 1379) 15 tháng 6 năm 1315 Không có con Elisenda nhà Montcada (1292 - 19 tháng 6 năm 1364) 25 tháng 12 năm 1322 Không có con | |
Frederick III | 13 tháng 12 năm 1272 - 25 tháng 6 năm 1337
(64 tuổi) |
Peter III của Aragon - Constance II của Sicilia | 11 tháng 12 năm 1295 - 25 tháng 6 năm 1337 | Elenor nhà Anjou (Tháng 8 năm 1289 - 9 tháng 6 năm 1341)
17 tháng 5 năm 1302 9 người con | |
Peter II | 24 tháng 7 năm 1305 - 15 tháng 8 năm 1342 | Frederick III của Sicilia - Elenor nhà Anjou | 25 tháng 6 năm 1337 - 15 tháng 8 năm 1342 | Elizabeth xứ Carinthia (1298 - 1352) 23 tháng 4 năm 1332 9 người con | |
Louis I
Louis Chết yểu |
4 tháng 2 năm 1338 - 16 tháng 10 năm 1355
(17 tuổi) |
Peter II của Sicilia - Elizabeth xứ Carinthia | 15 tháng 8 năm 1342 - 16 tháng 10 năm 1355 | Không kết hôn | |
Frederick IV
Frederick Kẻ Tầm thường (tạm dịch) |
1 tháng 9 năm 1341 - 27 tháng 7 năm 1377
(35 tuổi) |
Peter II của Sicilia - Elizabeth xứ Carinthia | 16 tháng 10 năm 1355 - 27 tháng 7 năm 1377 | Constance xứ Aragon (1343 - 2/18 tháng 7 năm 1363)
11 tháng 4 năm 1361 1 người con Antonia xứ Baux (c. 1355 - 23 tháng 1 năm 1374) 17 tháng 1 năm 1372 Không có con | |
Maria I
(Đồng trị vì) |
2 tháng 7 năm 1363 - 25 tháng 5 năm 1401
(37 tuổi) |
Frederick IV của Sicilia - Constance xứ Aragon | 27 tháng 7 năm 1377 - 25 tháng 5 năm 1401 | Martin I của Sicilia (25 tháng 7 năm 1374/1375/1376 - 25 tháng 7 năm 1409)
1390 1 người con | |
Martin I
Martin Con (Đồng trị vì) |
25 tháng 7 năm 1374/1375/1376 - 25 tháng 7 năm 1409 | Martin xứ Aragon - Maria de Luna | 25 tháng 5 năm 1401 - 25 tháng 7 năm 1409 | Maria của Sicilia (2 tháng 7 năm 1363 - 25 tháng 5 năm 1401)
1390 1 người con | |
Martin II
Martin Cha, Martin Nhân đạo, Martin Người của Giáo hội |
29 tháng 7 năm 1356 - 31 tháng 5 năm 1410
(53 tuổi) |
Pere IV của Aragon - Eleanor xứ Sicilia | 25 tháng 4 năm 1409 - 31 tháng 5 năm 1410 | Maria de Luna (1358 - 20 tháng 12 năm 1406)
13 tháng 6 năm 1372 4 người con Margaret xứ Prades (1387/1388/1395 - 23 tháng 7 năm 1429) 17 tháng 9 năm 1409 Không có con[24] |
Martin II mất mà không thể chỉ định được người nối dõi[25], khiến cho ngai vàng Aragon (cùng với cả Sicilia) bị bỏ trống trong khoảng 2 năm. Có tới 5 thành viên hoàng tộc đã tranh giành cho chức vị này, nhưng vẫn không tìm ra được chủ nhân cai trị Vương quyền. Đến năm 1402, sau Thỏa thuận Caspe, Fernando I, một người cháu trai của Martin II, lên ngôi vương xứ Aragon, mở đầu thời kỳ cai trị của nhà Trastámmara trên các phần đất mà vương quyền kiểm soát, kể cả ở Sicilia.
Tên | Chân dung | Năm sinh - năm mất | Cha - mẹ | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Ferdinando I
Fernando xứ Antequera, Fernando Công chính |
27 tháng 11 năm 1380 - 2 tháng 4 năm 1416
(35 tuổi) |
Juan I - Leonor xứ Aragon[26] | 3 tháng 9 năm 1412 - 2 tháng 4 năm 1416 | Leonor xứ Alburquerque (1374 - 16 tháng 12 năm 1435)
1394 8 người con | |
Alfonso I
Alfonso Hào hiệp, Afonso Khôn ngoan[27] |
1396 - 27 tháng 6 năm 1458 | Fernando I của Aragon - Leonor xứ Alburquerque[28] | 2 tháng 4 năm 1416 - 27 tháng 6 năm 1458 | Maria của Castile (14 tháng 9 năm 1401 - 7 tháng 9 năm 1458)
1415 Không có con[27]
| |
Giovanni I
Juan Đại đế, Juan Kẻ xáo trá[29] |
29 tháng 6 năm 1398 - 20 tháng 1 năm 1479
(80 tuổi) |
Fernando I[30] - Leonor xứ Alburquerque[28] | 27 tháng 6 năm 1458 - 19/20 tháng 1 năm 1479 | Blanc I của Navarra (6 tháng 7 năm 1387[31] - 1 tháng 4 năm 1441)
6 tháng 11 năm 1419 4 người con Juana Enríquez (1425 - 13 tháng 2 năm 1468) 2 người con | |
Ferdinando II
Fernando Công giáo |
10 tháng 3 năm 1452 - 23 tháng 1 năm 1516
(63 tuổi) |
Chuan II của Aragón - Juana Enríquez[32] | 20 tháng 1 năm 1479 - 23 tháng 1 năm 1516 | Isabel I của Castilla (22 tháng 4 năm 1154 - 26 tháng 11 năm 1504)
19 tháng 10 năm 1469 5 người con Germaine xứ Foix (c. 1488 - 15 tháng 10 năm 1536)[33] 1505 Không có con
| |
Giovanna I
Bà Chúa điên |
6 tháng 11 năm 1479 - 12 tháng 4 năm 1555
(75 tuổi) |
Fernando II của Aragón - Isabel I của Castilla | 23 tháng 1 năm 1516 - 12 tháng 4 năm 1555 | Felipe I của Castilla (22 tháng 7 năm 1478 - 25 tháng 8 năm 1506[34])
1496 6 người con |
Tên | Chân dung | Năm sinh - năm mất | Cha - mẹ | Thời gian trị vì | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Charles II | 24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558
(58 tuổi) |
Felipe I của Castilla - Juana I của Castilla | 14 tháng 3 năm 1566 - 16 tháng 1 năm 1566 | Isabel của Bồ Đào Nha (24 tháng 10 năm 1503 – 1 tháng 5 năm 1539)
10 tháng 3 năm 1526 6 người con | |
Pelipe I
Philipe Khôn ngoan |
21 tháng 5 năm 1527 - 13 tháng 9 năm 1598
(71 tuổi) |
Carlos I của Tây Ban Nha - Isabella của Bồ Đào Nha | 25 tháng 7 năm 1554 - 13 tháng 9 năm 1598 | Maria Manuela của Bồ Đào Nha (15 tháng 10 năm 1527 - 12 tháng 7 năm 1545[35])
12 tháng 11 năm 1543[36] 1 người con Mary I của Anh (18 tháng 2 năm 1516 - 17 tháng 11 năm 1558) 25 tháng 7 năm 1554 Không có con Élisabeth xứ Valois (2 tháng 4 năm 1545 - 3 tháng 10 năm 1568) 22 tháng 6 năm 1559 3 người con (Bà còn có 2 lần mang thai với 3 người con nữa nhưng đều bị sảy thai) Anna của Áo (2 tháng 11 năm 1549 - 26 tháng 10 năm 1580) 4 tháng 5 năm 1570 6 người con | |
Felipe II
Philipe Sùng đạo |
14 tháng 4 năm 1578 - 31 tháng 3 năm 1621
(42 tuổi) |
Felipe II của Tây Ban Nha - Anne của Áo | 13 tháng 9 năm 1598 – 31 tháng 3 năm 1621 | Margaret của Áo (25 tháng 12 năm 1584 - 3 tháng 10 năm 1611)
18 tháng 4 năm 1599 8 người con | |
Felipe III
Felipe Đại đế hay Felipe Vua Trái đất |
8 tháng 4 năm 1605 - 17 tháng 9 năm 1665
(60 tuổi)) |
Felipe III của Tây Ban Nha - Margaret của Áo | 31 tháng 3 năm 1621 - 17 tháng 9 năm 1665 | Elisabeth của Pháp (22 tháng 12 năm 1602 - 6 tháng 10 năm 1644)
25 tháng 11 năm 1615 8 người con Maria Anna của Áo (24 tháng 12 năm 1634 - 16 tháng 5 năm 1696) 7 tháng 10 năm 1649 5 người con | |
Charles III
Kẻ bị quyến rũ |
6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700
(38 tuổi) |
Felipe IV của Tây Ban Nha - Mariana của Áo | 17 tháng 9 năm 1665 - 1 tháng 11 năm 1700 | Marie Louis xứ Orlearns (26 tháng 3 năm 1662 - 12 tháng 2 năm 1689)
30 tháng 8 năm 1679 Không có con Maria Anna xứ Neuburg (28 tháng 10 năm 1667 - 16 tháng 7 năm 1740) 14 tháng 5 năm 1690 Không có con |
Sau khi Charles II của Tây Ban Nha mất mà không có người kế vị chính thức, Chiến tranh kế vị Tây Ban Nha bùng nổ. Với chiến thắng của phía Pháp, nhà Bourbon thiết lập quyền cai trị của mình lên toàn bộ Tây Ban Nha và các lãnh thổ hải ngoại do nước này chiếm giữ, bao gồm cả vương quốc Sicilia.
Tên | Chân dung | Năm sinh - năm mất | Cha - mẹ | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Felipe IV
Dũng cảm |
19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746
(62 tuổi) |
Louis Đại Thái tử - Maria Anna Victoria xứ Bayern | 1 tháng 11 năm 1700 - 22 tháng 9 năm 1713 | Maria Luisa xứ Savoy (13 tháng 9 năm 1688 - 14 tháng 2 năm 1714)
2 tháng 11 năm 1701 4 người con Elisabeth Farnesi (25 tháng 10 năm 1692 - 11 tháng 7 năm 1766) 24 tháng 12 năm 1714 7 người con |
Đến năm 1714, sau hòa ước Utrech, Tây Ban Nha chuyển giao quyền kiểm soát Sicilia về cho phía Savoy.
Tên | Chân dung | Năm sinh - năm mất | Cha - mẹ | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Victor Amadeus | 14 tháng 5 năm 1666[37] - 31 tháng 10 năm 1732
(66 tuổi) |
Charles Emmanuel II - Marie Jeanne Baptiste | 22 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 2 năm 1720[38] | Anne Marie xứ Orléans (27 tháng 8 năm 1669 - 26 tháng 8 năm 1728)
10 tháng 4 năm 1684[39] 9 người con[40] Anna Canalis xứ Cumiana (23 tháng 4 năm 1680 - 13 tháng 4 năm 1769) 12 tháng 8 năm 1730 Không có con[41] |
Sau chiến tranh Tứ quốc Liên Minh (1718 - 1720), người Savoy mất quyền kiểm soát vùng lãnh thổ vào tay người Áo.
Tên | Chân dung | Năm sinh - năm mất | Cha - mẹ | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Charles IV | 1 tháng 10 năm 1685 - 20 tháng 10 năm 1740
(55 tuổi) |
Leopold I, Hoàng đế La Mã Thần thánh - Eleonore-Magdalena của Neuburg | 12 tháng 10 năm 1711 - 20 tháng 10 năm 1740 | Elisabeth Christine xứ Braunschweig-Wolfenbüttel (20 tháng 6 năm 1691 - 21 tháng 10 năm 1750)
1 tháng 8 năm 1708 4 người con[42] |
Carlos III tiến hành đánh chiếm Sicilia trong cuộc chiến kế vị Ba Lan. Sau khi chiến tranh kết thúc, Carlos III của Tây Ban Nha được nhượng phần lãnh thổ này.
Tên | Chân dung | Năm sinh - năm mất | Cha - mẹ | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Charles V | 20 tháng 1 năm 1716 - 14 tháng 12 năm 1788
(72 tuổi) |
Philip V của Tây Ban Nha - Elisabetta Farnese | 15 tháng 5 năm 1734 - 6 tháng 10 năm 1759 | Maria Amalia của Saxony (21 tháng 11 năm 1724 - 27 tháng 9 năm 1760)
1738 13 người con | |
Ferdinand III | 12 tháng 1 năm 1751 - 4 tháng 1 năm 1825
(73 tuổi) |
Carlos III của Tây Ban Nha - Maria Amalia của Saxony | 6 tháng 10 năm 1759 - 12 tháng 12 năm 1816 | Maria Carolina của Áo (13 tháng 8 năm 1752
- 8 tháng 9 năm 1814) 7 tháng 4 năm 1768 17 người con Lucia Migliaccio (19 tháng 7 năm 1770 - 26 tháng 4 năm 1826) 27 tháng 11 năm 1814 Không có con |
Năm 1816, vương quốc Napoli tái hợp cùng với phía Sicilia trong một vương quốc mới bao trùm hai vùng lãnh thổ này mang tên vương quốc Hai Sicilia.
Tên | Chân dung | Năm sinh - năm mất | Cha - mẹ | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Ferdinando I
Ferdinando Antonio Pasquale Giovanni Nepomuceno Serafino Gennaro Benedetto di Borbone |
12 tháng 1 năm 1751 - 4 tháng 1 năm 1825
(73 tuổi) |
Carlos III của Tây Ban Nha - Maria Amalia của Saxony | 12 tháng 12 năm 1816 – 4 tháng 1 năm 1825 | Maria Carolina của Áo (13 tháng 8 năm 1752
- 8 tháng 9 năm 1814) 7 tháng 4 năm 1768 17 người con Lucia Migliaccio (19 tháng 7 năm 1770 - 26 tháng 4 năm 1826) 27 tháng 11 năm 1814 Không có con | |
Francesco I
Francesco Gennaro Giuseppe |
19 tháng 8 năm 1777 - 8 tháng 11 năm 1830[43]
(53 tuổi) |
Ferdinando I của Hai Sicilia - Maria Carolina của Áo | 4 tháng 1 năm 1825 - 8 tháng 11 năm 1830 | Maria Clementina của Áo (24 tháng 7 năm 1777 - 15 tháng 11 năm 1801)
19 tháng 9 năm 1790 2 người con María Isabella của Tây Ban Nha (6 tháng 7 năm 1789 - 13 tháng 9 năm 1848) 6 tháng 7 năm 1802 12 người con | |
Ferdinando II
Ferdinando Carlo |
12 tháng 1 năm 1810 - 22 tháng 5 năm 1859
(49 tuổi) |
Francesco I của Hai Sicilia - María Isabella của Tây Ban Nha | 8 tháng 11 năm 1830 - 22 tháng 5 năm 1859 | Maria Cristina của Savoy (14 tháng 11 năm 1812 - 21 tháng 11 năm 1836)
21 tháng 11 năm 1832 1 người con Maria Theresa của Áo (31 tháng 7 năm 1816 - 8 tháng 8 năm 1861) 9 tháng 1 năm 1837 12 người con | |
Francesco II
Francesco d'Assisi Maria Leopoldo |
16 tháng 1 năm 1836 - 27 tháng 12 năm 1894
(58 tuổi) |
Ferdinando II của Hai Sicilia - Maria Cristina của Savoy | 22 tháng 5 năm 1859 - 20 tháng 3 năm 1860 | Maria Sophie xứ Bavaria (4 tháng 10 năm 1841 - 19 tháng 1 năm 1925)
3 tháng 2 năm 1859 1 người con |
Năm 1860, vương quốc Hai Sicilia bị chiếm đóng bởi quân đội của Garibandi và sau này bị sát nhập vào vương quốc Italy mới thành lập.
Roger I 1031–1101 r. 1071–1101 | Nhà Hauteville | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Simon 1093–1105 r. 1101–1105 | Roger II 1095–1154 r. 1130–1154 | Nhà Staufer | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Roger 1118–1148 | William I 1131–1166 r. 1154–1166 | Costanza I 1154–1198 r. 1194–1198 | Henry I 1165–1197 r. 1194–1197 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tancred I 1138–1194 r. 1189–1194 | William II 1155–1189 r. 1166–1189 | Frederick II 1194–1250 r. 1198–1250 | Nhà Capet | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Roger III 1175–1193 r. 1193 | William III 1190–1198 r. 1194 | Henry II 1211–1242 r. 1212–1217 | Conrad I 1228–1254 r. 1250–1254 | Manfred 1232–1266 r. 1258–1266 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Charles I 1226–1285 r. 1266–1282 | Conrad II 1252–1268 r. 1254–1268 | Nhà Barcelona | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Charles (II của Napoli) 1254–1309 | Peter I 1239–1285 r. 1282–1285 | Costanza II 1249–1302 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Eleanor 1289–1341 | Frederick II 1272–1337 r. 1296–1337 | James 1267–1327 r. 1285–1296 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhà Trastámara | Peter II 1305–1342 r. 1337–1342 | Alfonso 1299–1336 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Frederick III 1341–1377 r. 1355–1377 | Louis I 1337–1355 r. 1342–1355 | Eleanor 1325–1375 | Peter 1319–1387 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Martin II 1356–1410 r. 1409–1410 | Eleanor 1358–1382 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Maria I 1363–1401 r. 1377–1401 | Martin I 1374–1409 r. 1395–1409 | Ferdinando I 1380–1416 r. 1412–1416 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giovanni I 1398–1479 r. 1458–1479 | Alfonso I 1396–1458 r. 1416–1458 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhà Habsburg | Ferdinando II 1452–1516 r. 1479–1516 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giovanna I 1479–1555 r. 1516–1555 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhà Savoy | Charles II 1500–1558 r. 1516–1554 | Ferdinand 1503–1564 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Philip I 1527–1598 r. 1554–1598 | Charles 1540–1590 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Catherine Michelle 1567–1597 | Philip II 1578–1621 r. 1598–1621 | Ferdinand 1578–1637 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Victor Amadeus 1587–1637 | Philip III 1605–1665 r. 1621–1665 | Maria Anna 1606–1646 | Ferdinand 1608–1657 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Charles Emmanuel 1634–1675 | Maria Theresa 1638–1683 | Charles III 1661–1700 r. 1665–1700 | Leopold 1640–1705 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Victor Amadeus 1666–1732 r. 1713–1720 | Louis 1661–1711 | Charles IV 1685–1740 r.1720–1735 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Philip IV 1683–1746 r. 1700–1713 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Charles V 1716–1788 r. 1735–1759 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ferdinand III 1751–1825 r. 1759–1816 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||