Danh sách quân chủ Toscana

Dưới đây là danh sách những người cai trị xứ Toscana từ khi còn là một phiên hầu quốc của Đế quốc La Mã Thần thánh cho đến hiện tại.

Hugh Vĩ đại

Nhà Boniface (812 - 931)

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà Boso (931 - 1001)

[sửa | sửa mã nguồn]
Boniface III xứ Toscana

Họ là những người con ngoài dã thú của Hugh của Ý,vua của Ý được bổ nhiệm sau khi ông này xóa bỏ sự hiện diện của nhà Boniface trên vùng đất này.

Nhà Hucpold (1004 - 1011)

[sửa | sửa mã nguồn]

Không triều đại (1014 - 1027)

[sửa | sửa mã nguồn]
Matilda xứ Toscana

Nhà Canossa (1027 - 1115)

[sửa | sửa mã nguồn]

Những người được liệt kê dưới đây là hâu duệ của Bá tước nhà Canossa.

  • Boniface III (1027–1052), còn được gọi với cái tên khác là Boniface IV hay Boniface nhà Canossa.
  • Boniface IV Frederick (1052 - 1055).[2]
  • Matilda (1052 - 1115)[3], đôi khi còn được gọi là la Gran Contessa ("Nữ Công tước Vĩ đại") hay Matilda nhà Canossa.
    • Beatrice của Bar (1052 - 1055), nhiếp chính của Boniface IV Frederick và Matilda với tư cách là mẹ.
    • Godfrey III Kẻ có râu[4] (1053 - 1069), nhiếp chính phiên quốc với tư cách là chồng của Beatrice và cha dượng của 2 người com Boniface IV Frederick và Matilda.
    • Godfrey IV Kẻ lưng gù (1069 - 1076), nhiếp chính với tư cách là chồng của Matilda.
    • Welf II Kẻ mập (1089–1095), đồng nhiếp chính với tư cách là chồng của Matilda.
Welf VI (trái) và con của ông là Welf VII (phải) cùng với Tu viện Steingaden (giữa) mà hai người cùng thành lập nên. Hai người cũng đại diện cho nhà Welf cai quản xứ Toscana từ năm 1152 đến năm 1173.

Không triều đại

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1197 Philip được bầu làm vua của Đức và là người đứng đầu liên minh Toscan gồm các quý tộc, giám mục và các thị dân của xứ Toscana (dưới sự hỗ trợ của Giáo hoàng).

Sau đó, Toscana bị chia cắt do sự cạnh tranh của các nước cộng hòa nhỏ như Firenze, Pisa, Siena, Arezzo, PistoiaLucca. Đến thế kỷ 14, Firenze có được thêm lãnh thổ các nước cộng hòa nhỏ khác: lãnh thổ trên đất của phiên trấn quốc Toscana cũ như Pistoia (bị chinh phục năm 1306[10], chính thức sát nhập năm 1530), Arrenzo (1384)[11][12], Pisa (1406)[13] và Siena (1559). Chỉ còn duy nhất Lucca còn được độc lập cho đến thời kỳ Napoleon vào thế kỷ 19.

Người Firenze kiểm soát (1434 - 1569)

[sửa | sửa mã nguồn]

Người đứng đầu de facto (trên thực tế) của nhà Medici (1434 -1494) (tức Lãnh chúa Florence)

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chân dung Năm sinh - năm mất Thời gian cai trị Ghi chú
Cosimo de' Medici không khung 27 tháng 9 năm 1389 - 1 tháng 8 năm 1464

(75 tuổi)

6 tháng 10 năm 1434 - 1 tháng 8 năm 1464 Bá tước de facto đầu tiên của nhà Medici
Piero I Người bị gút không khung 19 tháng 9 năm 1416 - 2 tháng 10 năm 1469[14]

(53 tuổi)

1 tháng 8 năm 1464 - 2 tháng 12 năm 1469 Con của Cosimo[15]
Lorenzo I Vĩ đại không khung 1 tháng 1 năm 1449 - 8 tháng 4 năm 1492[16]

(43 tuổi)

2 tháng 9 năm 1469 - 8 tháng 4 năm 1492 Con của Piero.[15]
Giuliano I de' Medici không khung 25 tháng 3 năm 1453 - 26 tháng 4 năm 1478

(25 tuổi)

2 tháng 9 năm 1469 - 26 tháng 4 năm 1678. Em trai và cũng là đồng nhiếp chính của Lorenzo, bị ám sát[17][18]. Con trai duy nhất của ông sau này sẽ trở thành Giáo hoàng Clemenent VII.[19]
Piero II kẻ không may mắn không khung 15 tháng 2 năm 1472 - 28 tháng 12 năm 1503[15]

(31 tuổi)

9 tháng 4 năm 1492 - 9 tháng 11 năm 1494[20] Con trai Lorenzo Vĩ đại, bị phế truất và lưu đày

Cộng hòa Florence (1494-1512)

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chân dung Năm sinh - năm mất Thời gian cai trị Ghi chú
Girolamo Savonarola không khung 21 tháng 9 năm 1452 - 23 tháng 5 năm 1498

(45 tuổi)

8 tháng 11 năm 1494 - 23 tháng 5 năm 1498. Nhà cải cách lớn của Florence. Bị treo cổ và thiêu sống giữa quảng trường của thành phố.
Piero Soderini không khung 17 tháng 3 năm 1451 - 13 tháng 6 năm 1522[21]

(71 tuổi)

22 tháng 9 năm 1502 - 31 tháng 8 năm 1512 Tự mình tuyên bố là nhà lãnh đạo tối cao, bị buộc phải rời khỏi Florence sau chiến dịch của nhà Medici.

Nhà Medici tái cầm quyền (1512 - 1532)

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chân dung Năm sinh - năm mất Thời gian cai trị Note
Giovanni di Lorenzo de' Medici không khung 11 tháng 12 năm 1475 - 1 tháng 12 năm 1521

(45 tuổi)

14 tháng 9 năm 1512 - 9 tháng 3 năm 1513 Con trai Loreno Vĩ đại, sau này trở thành Giáo hoàng Lêô X
Giuliano II, Công tước xứ Nermours không khung 12 tháng 3 năm 1479 - 11 tháng 3 năm 1516

(37 tuổi)

9 tháng 3 năm 1513 - 17 tháng 3 năm 1516 Son of Lorenzo
Lorenzo II de' Medici không khung 12 tháng 4 năm 1492 - 4 tháng 5 năm 1519

(26 tuổi)

17 tháng 3 năm 1516 - 4 tháng 5 năm 1519. Con trai của Piero II[15]. Ông cũng đồng thời giữ chức Công tước xứ Urbino trong cùng khoảng thời gian trên.
Đức hồng y Giulio de' Medici không khung 26 tháng 5 năm 1478 - 25 tháng 9 năm 1534

(56 tuổi)

4 tháng 5 năm 1519 - 19 tháng 11 năm 1523 Con của Giuliano I de' Medici, sau là giáo hoàng Clemete VII
Ippolito de' Medici không khung 15 tháng 3 năm 1511 - 10 tháng 8 năm 1535[22]

(24 tuổi)

19 tháng 11 năm 1523 - 16 tháng 5 năm 1527 Con trai của Giuliano I de Medici.
Alessandro de' Medici "Người Moor" không khung 22 tháng 7 năm 1510 - 6 tháng 1 năm 1537

(26 tuổi)

16 tháng 5 năm 1527 - 1530 (lần 1) và[23] 5 tháng 7 năm 1531 - 5 tháng 4 năm 1432 (lần 2) Con trai của Lorenzo II de' Medici[24], cai trị trong cảnh lưu vong. Sau này trở thành Công tước xứ Florence và bị ám sát[25].

Công tước (nhà Medici) của xứ Florence (1532 - 1569)

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chân dung Năm sinh - năm mất Thời gian cai trị Ghi chú
Alessandro de' Medici "Người Moor" không khung 22 tháng 7 năm 1510 - 6 tháng 1 năm 1537

(26 tuổi)

5 tháng 4 năm 1532 - 6 tháng 1 năm 1537 Con trai của Lorenzo II de' Medici, cai trị trong cảnh lưu vong. Sau này trở thành Công tước xứ Florence và bị ám sát.
Cosimo I de' Medici không khung 12 tháng 6 năm 1519 - 21 tháng 4 năm 1574

(54 tuổi)

6 tháng 1 năm 1537 - 21 tháng 8 năm 1569 Con của Giovanni dalle Bande Nere, sau trở thành Đại Công tước đầu tiên của xứ Toscana.

Đại Công tước xứ Toscana (nhà Medici, 1569 - 1737)

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chân dung Năm sinh- năm mất Thời gian cai trị Ghi chú
Cosimo I de' Medici không khung 12 tháng 6 năm 1519 - 21 tháng 4 năm 1574

(54 tuổi)

21 tháng 8 năm 1569 - 21 tháng 4 năm 1574 Con của Giovanni dalle Bande Nere, sau trở thành Đại Công tước đầu tiên của xứ Toscana.
Francesco I de' Medici không khung 25 tháng 3 năm 1541 - 19 tháng 10 năm 1587

(46 tuổi)

27 tháng 4 năm 1574 - 17 tháng 10 năm 1587 Con của Cosimo I de' Medici.
Ferdinando I de' Medici không khung 30 tháng 7 năm 1549 - 3 tháng 2 năm 1609

(59 tuổi)

19 tháng 10 năm 1587 - 7 tháng 2 năm 1609 Con trai của Cosimo I.
Cosimo II de' Medici không khung 12 tháng 5 năm 1590 - 28 tháng 2 năm 1621

(30 tuổi)

17 tháng 2 năm 1609 - 28 tháng 2 năm 1621 Con của Ferdinando I de' Medici
Ferdinando II de' Medici không khung 14 tháng 7 năm 1610 - 23 tháng 5 năm 1670

(59 tuổi)

28 tháng 2 năm 1621 - 23 tháng 5 năm 1670. Con cả của Cosimo II de' Medici.
Cosimo III de' Medici không khung 14 tháng 8 năm 1642 - 31 tháng 10 năm 1723[26]

(81 tuổi)

23 tháng 5 năm 1670 - 31 tháng 10 năm 1723 Con của Ferdinando II de' Medici.
Gian Gastone de' Medici không khung 24 tháng 5 năm 1671 - 9 tháng 7 năm 1737

(66 tuổi)

31 tháng 10 năm 1723 - 9 tháng 7 năm 1737 Con của Cosimo III de' Medici. Đại Công tước cuối cùng của nhà Medici thống trị xứ Toscana.

Đại Công tước xứ Toscana (nhà Habsburg-Lothringen, 1737 - 1801)

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chân dung Năm sinh - năm mất Thời gian cai trị Ghi chú
Francesco II Stefano không khung 8 tháng 12 năm 1708 - 18 tháng 8 năm 1765[27]

(56 tuổi)

12 tháng 7 năm 1737 - 18 tháng 8 năm 1765 Cháu nội 3 đời của Francesco I de' Medici. Sau này ông sẽ trở thành Hoàng đế La Mã Thần thánh.
Pietro Leopoldo I không khung 5 tháng 5 năm 1747 - 1 tháng 3 năm 1792

(44 tuổi)

18 tháng 8 năm 1765 - 22 tháng 7 năm 1790 Con trai thứ hai của Francesco II. Sau này ông sẽ trở thành Hoàng đế La Mã Thần thánh.
Ferdinando III không khung 6 tháng 5 năm 1769 - 18 tháng 6 năm 1824

(55 tuổi)

22 tháng 7 năm 1790 - 3 tháng 8 năm 1801. Con trai thứ hai của Leopoldo I.

Vua nhà Bourbon-Parma của xứ Etruria (Vương quốc Etruria, 1801 - 1807)

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chân dung Năm sinh - năm mất Thời gian cai trị Ghi chú
Lodovico I không khung 5 tháng 7 năm 1773 - 27 tháng 5 năm 1803

(29 tuổi)

21 tháng 3 năm 1801 - 27 tháng 5 năm 1803 Cháu của Francisco II Stefano.
Lodovico II không khung 22 tháng 12 năm 1799 - 16 tháng 4 năm 1883

(83 tuổi)

27 tháng 5 năm 1803 - 10 tháng 12 năm 1807 Con trai của Lodovico I

Sau khi bị sát nhập vào năm 1807, người chị Elisa Bonaparte của Napoleon giữ chức Nữ Đại Công tước xứ Tuscany (danh dự) cho đến năm 1814, nhưng bà không bao giờ kiểm soát hoàn toàn được vùng này.

Nhà Habsburg-Lothringen tái cai trị Toscana (1814 - 1860)

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chân dung Năm sinh - năm mất Thời gian cai trị Ghi chú
Ferdinando III không khung 6 tháng 5 năm 1769 - 18 tháng 6 năm 1824

(55 tuổi)

27 tháng 4 năm 1814 - 18 tháng 6 năm 1824 Tái khôi phục chức vị.
Leopoldo II không khung 3 tháng 10 năm 1797 - 21 tháng 7 năm 1859

(72 tuổi)

18 tháng 6 năm 1824 - 21 tháng 7 năm 1859 Con trai Ferdinando III
Ferdinando IV không khung 10 tháng 6 năm 1835 - 17 tháng 1 năm 1908

(72 tuổi)

21 tháng 7 năm 1859 - 22 tháng 3 năm 1860 Con trai Leopoldo II

Sau khi bị buộc phải rời khỏi xứ Tuscany vào các năm 1849 và 1859, Leopoldo II nhường ngôi cho con mình là Ferdinando IV vào ngày 21 tháng 7 năm 1859. Tuy vậy, ông này không được chính quyền lâm thời mới ở Toscana công nhận và bị phế truất vào ngày 16 tháng 8. Toscana sau này sẽ sát nhập với vương quốc Sardinia vào ngày 22 tháng 3 năm 1860.

Nhánh trưởng nhà Habsburg-Toscana (1860 - nay, tự tuyên bố là Đại Công tước xứ Toscana)

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chân dung Năm sinh - năm mất Thời gian giữ tước hiệu
Ferdinando IV không khung 10 tháng 6 năm 1835 - 17 tháng 1 năm 1908

(72 tuổi)

22 tháng 3 năm 1860 - 17 tháng 1 năm 1908
Giuseppe Ferdinando không khung 24 tháng 5 năm 1872 - 28 tháng 8 năm 1942

(70 tuổi)

17 tháng 1 năm 1908 - 2 tháng 5 năm 1921
Pietro Ferdinando không khung 12 tháng 5 năm 1874 - 8 tháng 11 năm 1948[28][29]

(74 tuổi)

2 tháng 5 năm 1921 - 8 tháng 11 năm 1948
Goffredo không khung 14 tháng 3 năm 1902 - 21 tháng 1 năm 1984[30]

(81 tuổi)

8 tháng 11 năm 1948 - 21 tháng 1 năm 1984
Leopoldo Francesco không khung 25 tháng 10 năm 1942 - nay[31].

(77 tuổi)

21 tháng 1 năm 1984 - 18 tháng 6 năm 1993
Sigismondo không khung 21 tháng 4 năm 1966 - nay.

(64 tuổi)

18 tháng 6 năm 1993 - nay.

Tham khảo và chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wickham, Chris (1981). Early Medieval Italy: Central Power and Local Society, 400–1000, pp 178, 185. London: Macmillan.
  2. ^ Bonifaz II. Markgraf von Canossa-Tuszien (1052-1055). Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020
  3. ^ Riley-Smith, Jonathan; Luscombe, David, eds. (2004). The New Cambridge Medieval History: Volume 4, C.1024-c.1198, page 78 - 79. Cambridge University Press. pp. 78, 84–85. ISBN 978-0521414111.
  4. ^ Đôi khi còn được gọi là Godfrey I xứ Toscana.
  5. ^ Villari, Pasquale (1894). The Two First Centuries of Florentine History: The Republic and Parties at the Time of Dante. T. Fisher Unwin. page 113.
  6. ^ Baaken, Gerhard (1983). "Corrado, marchese di Toscana". Dizionario Biografico degli Italiani. 29. Rome: Istituto dell'Enciclopedia Italiana. pp. 387–89.
  7. ^ Villari, Pasquale (1894). The Two First Centuries of Florentine History: The Republic and Parties at the Time of Dante, page 131 n. 2. London: T. Fisher Unwin.
  8. ^ Chisholm, Hugh, ed. (1911). "Henry "The Proud" Encyclopædia Britannica. 13 (11th ed.). Cambridge University Press. pp. 293–294.
  9. ^ in Tuscia et ab Amelia usque Cornetum et per totam maritimam: Voltmer, "Federico d'Antiochia".
  10. ^ "Pistoia", Encyclopaedia Britannica (11th ed.), New York, 1910, OCLC 14782424
  11. ^ Roy Domenico (2002). "Tuscany: Arezzo". Regions of Italy: a Reference Guide to History and Culture. Greenwood. pp. 324+. ISBN 0313307334.
  12. ^ Alberto Fatucchi (2004). "Arezzo". In Christopher Kleinhenz (ed.). Medieval Italy: an Encyclopedia. Routledge. pp. 49–51. ISBN 0415939291.
  13. ^ Pasquale Villari (1910), "Pisa", Encyclopædia Britannica (11th ed.), New York, OCLC 14782424
  14. ^ "Piero di Cosimo de' Medici". Encyclopædia Britannica Online. 2015. Truy cập 10 tháng 10 năm 2015.
  15. ^ a b c d Tomas, Natalie R. (2003). The Medici Women: Gender and Power in Renaissance Florence, p.7. Aldershot: Ashgate. ISBN 0754607771.
  16. ^ Picotti, Giovanni Battista (1934). "Medici, Lorenzo de', detto il Magnifico". Enciclopedia Italiana. Truy cập 10 tháng 5 năm 2018.
  17. ^ Koestler-Grack, Rachel A. (1974). Joseph, Michael (ed.)Leonardo Da Vinci: Artist, Inventor, and Renaissance Man. Infobase Publishing. p. 152. ISBN 978-0791086261.
  18. ^ Poliziano, Angelo (2012). Coniurationis Commentarium. Florence: Firenze University Press.
  19. ^ Sannio, Simone (ngày 6 tháng 12 năm 2016). "Inside the Medici Chapels, the "Masters of Florence"'s Mausoleum" Lưu trữ 2017-09-25 tại Wayback Machine. L'Italo-Americano. Truy cập 20 tháng 10 năm 2018
  20. ^ Graphics (ngày 2 tháng 4 năm 2014). "The Medici Family – The Leaders of Florence" Lưu trữ 2018-07-14 tại Wayback Machine. The Italian Tribune. Truy cập 21 tháng 12 năm 2017.
  21. ^ Dizionario Biografico degli Italiani
  22. ^ Irene Fosi - Guido Rebecchini, MEDICI, Ippolito de’, in Dizionario biografico degli italiani, Istituto dell'Enciclopedia Italiana. Truy cập 22 tháng 6 năm 2018.
  23. ^ Trong khoảng thời gian giữa hai lần cai trị của ông, Cộng hòa Florence chính thức thành lập và thống trị vùng đất cho đến khi Karl V xâm lược và khôi phục sự cai trị của nhà Medici thêm một lần nữa.
  24. ^ Fletcher, Catherine (2016). The Black Prince of Florence: The Spectacular Life and Treacherous World of Alessandro de' Medici, p. viii.. Oxford University Press.
  25. ^ "Africans in Medieval & Renaissance Art: Duke Alessandro de' Medici". Victoria and Albert Museum. 13 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ từ ban gốc vào ngày 5 tháng 1 năm 2019. Truy cập 6 tháng 5 năm 2018.
  26. ^ Guarini, Elena Fasano (1984). "COSIMO III de' Medici, granduca di Toscana". Dizionario Biografico degli Italiani. 30.
  27. ^ Encyclopedia of Austria: Franz I
  28. ^ Darryl Lundy (10 tháng 5 năm 2003). "Peter Ferdinand Erzherzog von Österreich". thePeerage.com. Lưu trữ từ bản gốc vào 17 tháng 9 năm 2008. Truy cập 11 tháng 10 năm 2008.
  29. ^ Paul Theroff. "TUSCANY". Paul Theroff's Royal Genealogy Site. Lưu trữ từ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2009. Truy cập 11 tháng 10 năm 2008.
  30. ^ Darryl Lundy (10 tháng 5 năm 2003). "Gottfried Erzherzog von Österreich". ThePeerage.com. Truy cập 17 tháng 12 năm 2009.
  31. ^ Darryl Lundy (10 tháng 5 năm 2003). "Leopold Franz Erzherzog von Österreich". ThePeerage.com. Truy cập 24 tháng 12 năm 2009.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dizionario Biografico degli Italiania.
  • Wickham, Chris. Early Medieval Italy: Central Power and Local Society 400-1000. MacMillan Press: 1981
  • Duff, Nora (1909). Matilda of Tuscany: La Gran Donna d'Italia. London: Methuen & Co.
  • Hale, J. R.: Florence and the Medici, Orion books, London, 1977, ISBN 1-84212-456-0.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Để cân đo đong đếm ra 1 char 5* dps mà hệ hỏa thì yoi có thua thiệt
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Kugisaki Nobara (釘くぎ崎さき野の薔ば薇ら Kugisaki Nobara?, Đanh Kì Dã Tường Vi) là nhân vật chính thứ ba (từ gốc: tritagonist) của bộ truyện Jujutsu Kaisen
Ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ Federal Reserve hoạt động như thế nào?
Ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ Federal Reserve hoạt động như thế nào?
Nền kinh tế thế giới đang ở trong giai đoạn mỏng manh nhất trong lịch sử hoạt động của mình
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
1 trong 3 thành viên là nữ của Guild Ainz Ooal Gown. Bên cạnh Ulbert hay Touch, thì cô còn là 1 những thành viên đầu tiên của Clan Nine Own Goal