Danh sách thành phố Afghanistan

Một địa điểm tại Kabul, thủ đô đa sắc tộc và cũng là thành phố duy nhất tại Afghanistan trên 1 triệu dân
Kandahar, thành phố lớn thứ hai Afghanistan, nhìn từ trên không
Herat, thành phố lớn thứ ba và toạ lạc ở phía tây Afghanistan
Mazar-i-Sharif, thành phố lớn thứ tư và nằm ở phía bắc Afghanistan

Thành phố duy nhất của Afghanistan có trên 1 triệu dân là thủ đô Kabul, còn lại là các thành phố và thị xã nhỏ hơn. Một cuộc điều tra toàn quốc mới đây của Tổ chức Thống kê Trung ương của Afghanistan ước tính tổng số người sống bên trong quốc gia này là 27,5 triệu.[1] Trong đó có khoảng 6 triệu người sống tại đô thị còn lại sống ở nông thôn.[2]

Bảng dưới đây liệt kê 19 thành phố của Afghanistan xếp theo dân số:

Tên Số dân
Kabul 3.289.000 [3]
Kandahar 491.500 [4]
Herat 436.300 [5]
Mazar-i-Sharif 368.100 [6]
Kunduz 304.600 [7]
Taloqan 219.000 [8]
Jalalabad 206.500 [9]
Puli Khumri 203.600 [10]
Charikar 171.200 [11]
Sheberghan 161.700 [12]
Ghazni 157.600 [13]
Sar-e Pol 150.700 [14]
Khost 133.700 [15]
Chaghcharan 131.800 [16]
Mihtarlam 126.000 [17]
Farah 108.400 [18]
Pul-i-Alam 102.700 [19]
Samangan 100.500 [20]
Lashkar Gah 100.200 [21]

Các tên cổ của các thành phố Afghanistan:

Tên thành phố ngày nay Tên cổ
Kabul Chabolo, Kophene,[22] Gaofū, Kābūrā
Ghazni Ghaznīn, Ghazna
Balkh Bactra, Bokhdī
Herat Haraiva, Harī, Aria
Laghman Lampaka [22]
Jalalabad Adinapur[23]
Kandahar Arachosia[22]
Lashkar Gah Bost hay Bust

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Weeda Baraki biên tập (ngày 30 tháng 4 năm 2013). “Afghan population set to reach 27.5m this year”. Pajhwok Afghan News. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ Mohammad Jawad Sharifzada biên tập (ngày 20 tháng 11 năm 2011). “Afghanistan's population reaches 26m”. Pajhwok Afghan News. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  3. ^ “Population of Kabul City by District and Sex 2012-13” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  4. ^ “Settled Population of Kandahar province by Civil Division, Urban, Rural and Sex-2012-13” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  5. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  6. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  7. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  8. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  9. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  10. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  11. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  12. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  13. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  14. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  15. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  16. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  17. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  18. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  19. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  20. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  21. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  22. ^ a b c The Ancient Geography of India by Alexander Cunningham.
  23. ^ Gazetteer of the Peshawar District 1897-98 Page 55
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Để cân đo đong đếm ra 1 char 5* dps mà hệ hỏa thì yoi có thua thiệt
Cách chúng tôi lần ra mắt sản phẩm trên Product hunt và xếp hạng Top #1 ngày
Cách chúng tôi lần ra mắt sản phẩm trên Product hunt và xếp hạng Top #1 ngày
Đây là lần đầu tiên mình quảng bá một sản phẩm công nghệ trên Product Hunt.
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Tao Fa (Đào Hoa Pháp, bính âm: Táo Huā) là một nhân vật phản diện chính của Thiên đường địa ngục: Jigokuraku. Cô ấy là thành viên của Lord Tensen và là người cai trị một phần của Kotaku, người có biệt danh là Đại hiền triết Ratna Ratna Taisei).
Sơ lược 7 quốc gia trong Genshin Impact
Sơ lược 7 quốc gia trong Genshin Impact
Những bí ẩn xung, ý nghĩa xung quanh các vùng đất của đại lục Tervat Genshin Impact