Dascyllus reticulatus, một số tài liệu tiếng Việt gọi là cá thia đồng tiền viền bên,[1] là một loài cá biển thuộc chi Dascyllus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1846.
Tính từ định danh reticulatus trong tiếng Latinh mang nghĩa là "có dạng lưới", hàm ý đề cập đến các đường viền của vảy cá tạo thành kiểu hình mắt lưới trên thân của chúng.[2]
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở D. reticulatus là 9 cm.[3]D. reticulatus có màu vàng nâu nhạt hoặc gần như trắng với một dải sọc đen ở sau đầu và băng qua gốc vây ngực. Dải sọc thứ hai mờ hơn từ vây lưng sau băng xuống thân sau. Môi trên có sọc viền màu xanh lam.[12] Dải đen dọc theo nửa trên của phần gai vây lưng (nửa dưới cùng màu với thân), vây lưng mềm gần như trong suốt hoặc phớt xanh (phía trước có vạch đen). Vây hậu môn tương tự vây lưng mềm. Vây bụng có màu đen. Vây ngực và vây đuôi trong suốt.[13][14]
Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 14–16; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 12–14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 19–21; Số vảy đường bên: 20; Số lược mang: 24–29.[12]
Thức ăn của D. reticulatus có thể là các loài động vật phù du. Chúng thường sống tập trung thành đàn. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám vào nền tổ. Cá đực chuẩn bị tổ bằng cách dùng miệng làm sạch một bề mặt đá hoặc san hô, nơi cá cái sẽ đẻ trứng lên.[3] Một cá thể lai tạp giao giữa D. reticulatus và Dascyllus aruanus đã được phát hiện tại rạn san hô Great Barrier.[15][16]
Sự ấm lên của đại dương có thể tác động tích cực đến sự phát triển của cá bột, nhưng lại mang ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng kiếm ăn, tăng trưởng và sinh sản của cá trưởng thành.[17][18] Ở những loài cá thia, nếu nhiệt độđại dương tăng lên, hoạt động trao đổi chất và khả năng bơi của chúng sẽ giảm đi đáng kể, bao gồm cả D. reticulatus.[19] Tuy nhiên, một nghiên cứu cho thấy rằng, tốc độ bơi tự nhiên của D. reticulatus lại tăng nhanh nếu nhiệt độ nước tăng trong phạm vi dưới ngưỡng tối ưu (24–29 °C) mà D. reticulatus thích nghi được (khoảng 22–31 °C).[20]
Tình trạng phân loại học của D. reticulatus khá là phức tạp. McCafferty và cộng sự (2002) nhận thấy rằng, quần thể D. reticulatus được chia thành hai dòng khác nhau và tách biệt về mặt địa lý, dòng phía bắc phạm vi có quan hệ cận ngành với D. flavicaudus, còn dòng thứ hai hợp thành nhóm chị em với D. carneus. McCafferty và cộng sự không tìm thấy bất kỳ sự khác biệt nào trong trình tự DNA ty thể (mtDNA) để phân biệt giữa D. flavicaudus và dòng D. reticulatus phía bắc. Nếu chúng được xếp vào nhóm loài đồng nghĩa với nhau, cái tên Dascyllus reticulatus sẽ được ưu tiên hơn Dascyllus flavicaudus. Ngược lại, dòng D. reticulatus phía nam, chị em với D. carneus, sẽ cần một danh pháp mới nếu dòng này được xem là một loài hợp lệ, và Dascyllus xanthosoma là danh pháp sẵn có cho dòng D. reticulatus này.[22][23]
^Johansen, J. L.; He, S.; Frank, G.; Pappas, M. K.; Berumen, M. L.; Hoey, A. S. (2017). “Hybridization between damselfishes Dascyllus aruanus and D. reticulatus on the Great Barrier Reef”. Coral Reefs. 36 (3): 717–717. doi:10.1007/s00338-017-1563-z. ISSN1432-0975.
^He, Song; Johansen, Jacob L.; Hoey, Andrew S.; Pappas, Melissa K.; Berumen, Michael L. (2019). “Molecular confirmation of hybridization between Dascyllus reticulatus × Dascyllus aruanus from the Great Barrier Reef”. Marine Biodiversity. 49 (1): 395–404. doi:10.1007/s12526-017-0819-8. ISSN1867-1624.
^Munday, Philip L.; Jones, Geoffrey P.; Pratchett, Morgan S.; Williams, Ashley J. (2008). “Climate change and the future for coral reef fishes”. Fish and Fisheries. 9 (3): 261–285. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00281.x. ISSN1467-2979.
^Nilsson, Göran E.; Östlund-Nilsson, Sara; Munday, Philip L. (2010). “Effects of elevated temperature on coral reef fishes: Loss of hypoxia tolerance and inability to acclimate”. Comparative Biochemistry and Physiology Part A: Molecular & Integrative Physiology. 156 (4): 389–393. doi:10.1016/j.cbpa.2010.03.009. ISSN1095-6433. PMID20233610.
^Beyan, Cigdem; Boom, Bastian J.; Liefhebber, Jolanda M. P.; Shao, Kwang-Tsao; Fisher, Robert B. (2015). “Natural swimming speed of Dascyllus reticulatus increases with water temperature”. ICES Journal of Marine Science. 72 (8): 2506–2511. doi:10.1093/icesjms/fsv104. ISSN1054-3139.
^Tang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN2766-1512.