Denpa Onna to Seishun Otoko | |
Ảnh bìa của cuốn Light Novel đầu tiên | |
電波女と青春男 | |
---|---|
Thể loại | Comedy-drama, Khoa học viễn tưởng |
Light novel | |
Tác giả | Hitoma Iruma |
Minh họa | Buriki |
Nhà xuất bản | ASCII Media Works |
Đối tượng | Male |
Ấn hiệu | Dengeki Bunko |
Đăng tải | ngày 10 tháng 1 năm 2009 – ngày 10 tháng 4 năm 2011 |
Số tập | 9 |
Manga | |
Tác giả | Hitoma Iruma |
Minh họa | Masato Yamane |
Nhà xuất bản | ASCII Media Works |
Đối tượng | Seinen |
Tạp chí | Dengeki G's Magazine |
Đăng tải | tháng 10 năm 2010 – tháng 12 năm 2013 |
Số tập | 4 |
Anime truyền hình | |
Đạo diễn | Akiyuki Shinbo |
Kịch bản | Ayana Yuniko |
Âm nhạc | Franz Maxwell I. (Yoshiaki Fujisawa, Kenichi Maeyamada, Yusuke Itagaki) |
Hãng phim | Shaft |
Cấp phép | |
Kênh gốc | TBS, MBS, CBC, BS-i |
Phát sóng | ngày 15 tháng 4 năm 2011 – ngày 1 tháng 7 năm 2011 |
Số tập | 12 |
OVA | |
Đạo diễn | Akiyuki Shinbo |
Kịch bản | Ayana Yuniko |
Âm nhạc | Franz Maxwell I. |
Hãng phim | Shaft |
Cấp phép | |
Phát hành | ngày 8 tháng 2 năm 2012 |
Thời lượng / tập | 24 minutes |
Denpa Onna to Seishun Otoko (電波女と青春男 Denpa Onna to Seishun Otoko , lit. Electrowave Girl and Youthful Boynote 1) là 1 series light novel Nhật Bản được viết bởi Hitoma Iruma, và minh họa bởi Buriki. Series gồm 8 tập được phát hành từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 4 năm 2011, được phát hành bởi ASCII Media Works dưới ấn phẩm của Dengeki Bunko. manga được chuyển thể và đăng trong tạp chí Dengeki G's Magazine của ASCII Media Works.anime gồm 12 tập được chuyển thể bởi Shaft và phát sóng tại Nhật Bản từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 7 năm 2011, tập đặc biệt được phát hành vào tháng 2 năm 2012.
Makoto Niwa phải chuyển đến trướng mới nên tới sống ở nhà dì của mình, Meme Tōwa. Anh ta gặp một chút bối rối khi gặp cô em họ của mình, Erio, bởi vì anh ta nghĩ rằng dì anh ấy sống một mình. Erio, người tự nhận mình là Sự sống ngoài Trái Đất, đã bỏ học và tự cuốn 1 tấm futon quanh mình. Cô luôn cư xử như vậy kể từ ngày được tìm thấy đang trôi trên biển sau nửa năm mất tích.
Makoto đã gặp cậu bé tóc vàng này khi chơi cho đội bóng chày. Ryuko nói với Makoto rằng cô đã từng tỏ tình với anh ta và rằng anh đã từ chối cô.
Light novel được viết bởi Hitoma Iruma và minh họa bởi Buriki. 8 tập đã được pháp hành bởi ASCII Media Works dưới dấu ấn của Dengeki Bunko từ ngày 10 tháng 1 năm 2009 dến ngày 10 tháng 4 năm 2011.[1][2] 1 volumes extra Denpa Onna to Seishun Otoko SF (Sukoshi Fushigi) Ban (電波女と青春男 SF(すこしふしぎ)版) được phát hành vào ngày 10 tháng 4 năm 2011.[3]
STT | Tên sách | Ngày phát hành | ISBN |
---|---|---|---|
1 | 電波女と青春男 | ngày 10 tháng 1 năm 2009 | 978-4-04-867468-3 |
2 | 電波女と青春男 2 | ngày 10 tháng 5 năm 2009 | 978-4-04-867810-0 |
3 | 電波女と青春男 3 | Ngày 10 tháng 11 năm 2009 | 978-4-04-868138-4 |
4 | 電波女と青春男 4 | Ngày 10 tháng 3 năm 2010 | 978-4-04-868395-1 |
5 | 電波女と青春男 5 | Ngày 10 tháng 6 năm 2010 | 978-4-04-868596-2 |
6 | 電波女と青春男 6 | Ngày 10 tháng 9 năm 2010 | 978-4-04-868880-2 |
7 | 電波女と青春男 7 | Ngày 10 tháng 12 năm 2010 | 978-4-04-870125-9 |
8 | 電波女と青春男 8 | Ngày 10 tháng 4 năm 2011 | 978-4-04-870430-4 |
9 | 電波女と青春男 SF(すこしふしぎ)版 | Ngày 10 tháng 4 năm 2011 | 978-4-04-870470-0 |
Manga được minh họa bởi Masato Yamane, và đã được đăng trong tạp chíDengeki G's Magazine của ASCII Media Works từ tháng 10 năm 2010 deesng tháng 12 năm 2013.[4][5]
STT | tên | Ngày phát hành | ISBN |
---|---|---|---|
1 | 電波女と青春男(1) | ngày 27 tháng 5 năm 2011 | 978-4-04-870482-3 |
2 | 電波女と青春男(2) | ngày 27 tháng 3 năm 2012 | 978-4-04-886458-9 |
3 | 電波女と青春男(3) | Ngày 15 tháng 12 năm 2012 | 978-4-04-891197-9 |
4 | 電波女と青春男(4) | Ngày 27 tháng 8 năm 2013 | 978-4-04-891691-2 |
Anime được chuyển thể bởi Shaft và đạo diễn là Akiyuki Shinbo bắt đầu phát sóng tại Nhật Bản từ ngày 15 tháng 4 năm 2011 trên Tokyo Broadcasting System. King Records phát hành anime kể từ Đĩa Blu-ray thứ 7 và biên soạn volumes DVD ở Nhật Bản từ ngày 22 tháng 6 năm 2011 đến ngày 8 tháng 2 năm 2012Volumes cuối cùng chính là tập OVA.[6] Bài opening là bài "Os-Uchūjin" (Os-宇宙人 Os-Alien), trình bày bởi Erio o Kamatte-chan, Asuka Ōgame và Shinsei Kamattechan, bài ending là "Lulu" (ルル Ruru), trình bày bởi Etsuko Yakushimaru. Anime được cấp phép ở Bắc Mĩ bởi Nippon Ichi Software với tiêu đề là Ground Control to Psychoelectric Girl.[7]
No. | Tên | Original airdate |
---|---|---|
1 | "Uchūjin no Tokai" (宇宙人の都会) | ngày 15 tháng 4 năm 2011[8] |
2 | "Shissōsuru Shishunki no Reverī" (失踪する思春期のレヴェリー) | ngày 22 tháng 4 năm 2011[8] |
3 | "Chi o Hau Shōjo no Fushigi na Setsuna" (地を這う少女の不思議な刹那) | ngày 29 tháng 4 năm 2011[8] |
4 | "Migiude Kossetsu Zenchi Ikkagetsu" (右腕骨折全治一箇月) | ngày 6 tháng 5 năm 2011[8] |
5 | "Sankusugibingu no Yūutsu" (サンクスギビングの憂鬱) | ngày 13 tháng 5 năm 2011[9] |
6 | "Ryū"ko"-san no, Nanchū ka, Moyātto" (リュウ『コ』さんの、なんちゅーか、もやーっと) | ngày 20 tháng 5 năm 2011[9] |
7 | "Dareka-san no Omoide ni Naru Hi" (誰かさんの思い出になる日) | ngày 27 tháng 5 năm 2011[9] |
8 | "Tsiorukofusukī no Inori" (ツィオルコフスキーの祈り) | ngày 3 tháng 6 năm 2011[9] |
9 | "Chiiki Gentei Uchūjin Jiken" (地域限定宇宙人事件) | ngày 10 tháng 6 năm 2011[9] |
10 | "Nokishita Shōjo" (軒下少女) | ngày 17 tháng 6 năm 2011[10] |
11 | "Kotoshi no Natsu wa Basuke to Chōnōryoku to Futon to Tentai Kansoku to Matsuri to Yakyū to Meme-tan to" (今年の夏はバスケと超能力と布団と天体観測と祭りと野球と女々たんと) | ngày 1 tháng 7 năm 2011 |
12 | "Byōsoku 0.00000000198 Senchimētoru" (秒速0.00000000198センチメートル) | ngày 1 tháng 7 năm 2011[10] |
13 | "Mayonaka no Taiyō" (真夜中の太陽) | ngày 8 tháng 2 năm 2012 |