Destiny's Child: Live in Atlanta

Live in Atlanta
Album trực tiếp DVD của Destiny's Child
Phát hành28 tháng 3 năm 2006[1]
Thu âm15 tháng 7 năm 2005
Thể loạiR&B, hip-hop, Neo-soul, gospel
Thời lượng110 phút
Ngôn ngữTiếng Anh
Hãng đĩaColumbia Records
Đạo diễnDestiny's Child
Frank Gatson Jr.
Julia Knowles
Sản xuấtSharon Ali
Mathew Knowles
Destiny's Child
Thứ tự album của Destiny's Child
Destiny's Child World Tour
(2003)
Live in Atlanta
(2005)

Destiny's Child: Live in Atlanta (Tạm dịch: Destiny's Child: Trực tiếp tại Atlanta) là một DVD gồm những thước phim mà nhóm Destiny's Child trình diễn trực tiếp tại Atlanta, GeorgiaPhilips Arena vào ngày 15 tháng 7 năm 2005, trong lúc nhóm đang thực hiện tour diễn của mình là Destiny Fulfilled... And Lovin' It nhằm quảng bá cho album của họ và thương hiệu McDonald's, đây còn được biết đến là tour diễn cuối cùng của Destiny's Child. DVD được phát hành vào ngày 28 tháng 3 năm 2006 tại Mỹ và sau đó đã giành vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Music DVD với 500,000 bản được tiêu thụ trong tuần đầu tiên, thay vào đó, Nielsen SoundScan đã thông báo chính thức rằng 50,000 bản được tiêu thụ vì việc hạn chế bán lẻ, việc phát hành quốc tế và bán trực tiếp trên mạng, Recording Industry Association of America cũng đã trao cho DVD này một đĩa Bạch kim[2]. Album này đồng thời cũng phát hành một bộ đĩa CD/DVD, nhưng chỉ bán giới hạn tại Nhật Bản.

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
# Tựa Thời lượng
1. "Mở đầu" 2:38
2. "Say My Name" 4:30
3. "Independent Women Phần I" 3:01
4. "No, No, No Phần 2" 1:38
5. "Bug a Boo" 2:12
6. "Bills, Bills, Bills" 1:32
7. "Bootylicious" 1:05
8. "Jumpin', Jumpin'" 1:21
9. Phần nhảy ca khúc "Soldier" 4:31
10. "Soldier" (cùng T.I.Lil Wayne) 5:09
11. "Phần riêng của Vũ công" 1:40
12. "Dilemma" (bởi Kelly Rowland) 4:56
13. "Do You Know" (bởi Michelle Williams) 5:26
14. "Phần mở đầu của Beyoncé" 2:07
15. "Baby Boy" (bởi Beyoncé) 3:31
16. "Naughty Girl" (bởi Beyoncé) 2:32
17. "Phần riêng cho Ban nhạc" 2:36
18. "Cater 2 U" 3:11
19. Phần nhảy của "Cater 2 U" 6:54
20. "Girl" 5:15
21. "Free" 3:40
22. "If" 1:29
23. "Through with Love" (cùng The Choir) 3:41
24. "Bad Habit" (cùng Kelly Rowland) 3:08
25. "Phần nhảy Ballet" 1:18
26. "Dangerously in Love" (bởi Beyoncé) 6:47
27. "Crazy in Love" (bởi Beyoncé) 4:12
28. "Phần nhảy Salsa" 2:03
29. "Survivor" 6:45
30. "Lose My Breath" /
"Những người thực hiện (Independent Women Phần I)"
11:37

CD phối lại[3]

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. "Cater 2 U" (Storch Remix Edit)
  2. "Survivor" (Azza's Soul Remix Radio Edit)
  3. "Bootylicious" (M&J's Jelly Remix)
  4. "Stand Up For Love" (Maurice's Nu Soul Mix)
  5. "Girl" (JS Club Mix)
  6. "Lose My Breath" (Paul Johnson's Club Mix)

Video kèm theo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Destiny’s Child – A Family Affair (Câu chuyện Gia đình)
  • Ý kiến của Fan (Bài hát ưa thích, Cater 2 U - Vì sao chọn ít, Trang phục yêu thích, Chương trình)
  • Kelly Rowland
  • Đoạn quảng cáo Dreamgirls kèm phần nhạc phim

Đĩa nhạc kèm theo

[sửa | sửa mã nguồn]

Video ca nhạc kèm theo (Chỉ ở Nhật Bản)

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiệu ứng Đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Âm thanh PCM
  • Dolby Digital 5.1 Surround

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Awakened Horizon - Counter Side
Nhân vật Awakened Horizon - Counter Side
Awakened Horizon là nhân viên cơ khí được đánh thức thứ hai được thêm vào trò chơi và cũng là đơn vị Không quân được đánh thức thứ hai.
Hướng dẫn build Varesa trong Genshin Impact
Hướng dẫn build Varesa trong Genshin Impact
Dù là nhân vật pháp khí nhưng Varesa có chỉ số HP và Def khá ổn (khá thicc 🐧), sẽ hỗ trợ cô với khả năng sustain của bản thân, nhất là với lối chơi có phần khó né của cô.
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Như ta sẽ thấy, Chiori là nhân vật scale song song def và att. Mặc dù base att của cô cũng khá cao (top 11)
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne có đòn trọng kích đặc biệt, liên tục gây dmg thủy khi giữ trọng kích