Don't Look Back in Anger

"Don't Look Back in Anger"
Đĩa đơn của Oasis
từ album (What's the Story) Morning Glory?
Mặt B
Phát hành19 tháng 2 năm 1996
Thu âmTháng 6 năm 1995 tại Rockfield Studios, Monmouth, Xứ Wales
Thể loạiBritpop
Thời lượng4:47
Hãng đĩaCreation
Sáng tácNoel Gallagher
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Oasis
"Wonderwall"
(1995)
"Don't Look Back in Anger"
(1996)
"Champagne Supernova"
(1996)

"Don't Look Back in Anger" là ca khúc của ban nhạc Oasis được phát hành vào ngày 19 tháng 2 năm 1996 dưới dạng đĩa đơn cho album (What's the Story) Morning Glory? (1995). Ca khúc được sáng tác bởi Noel Gallagher. Ca khúc trở thành đĩa đơn thứ hai của ban nhạc đạt vị trí quán quân của UK Singles Chart[1]. Đây cũng là đĩa đơn đầu tiên của Oasis mà Noel là người hát chính chứ không phải em trai, Liam.

"Don't Look Back in Anger" là một trong những ca khúc thương phẩm của Oasis, và là một trong những ca khúc được góp mặt trong mọi buổi diễn của ban nhạc cho tới ngày tan rã. Ca khúc được tạp chí NME bình chọn ở vị trí số 1 trong danh sách "50 điệp khúc ấn tượng nhất"[2], và được bình chọn ở vị trí số 4 trong danh sách các đĩa đơn thành công nhất 60 năm gần nhất theo Official Charts Company[3].

Ngày 29 tháng 5 năm 2017, Absolute Radio 90s cho phát sóng tuyển tập 50 ca khúc sáng tác bởi Noel Gallagher nhân dịp sinh nhật lần thứ 50 của anh, và "Don't Look Back in Anger" cũng được bình chọn ở vị trí số 1.

Thành phần tham gia sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Mọi ca khúc đều được sáng tác và biên soạn bởi Noel Gallagher, ngoại lệ được ghi chú bên.

  • CD CRESCD 221 (tái bản theo RKISCD 018)
  1. "Don't Look Back in Anger"  – 4:47
  2. "Step Out" (Gallagher/Wonder/Cosby/Moy)  – 3:40
  3. "Underneath the Sky"  – 3:20
  4. "Cum On Feel the Noize" (Holder/Lea)  – 5:09
  • 7" CRE 221
  1. "Don't Look Back in Anger"  – 4:47
  2. "Step Out" (Gallagher/Wonder/Cosby/Moy)  – 3:40
  • 12" CRE 221T
  1. "Don't Look Back in Anger"  – 4:47
  2. "Step Out" (Gallagher/Wonder/Cosby/Moy)  – 3:40
  3. "Underneath the Sky"  – 3:20
  • Cassette CRECS 221
  1. "Don't Look Back in Anger"  – 4:47
  2. "Step Out" (Gallagher/Wonder/Cosby/Moy)  – 3:40
  • CD tái bản (US) 34K78356
  1. "Don't Look Back in Anger"  – 4:47
  2. "Cum on Feel the Noize" (Holder/Lea)  – 5:09

Xếp hạng và chứng chỉ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BPI website, Search "Oasis" Lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2017 tại Wayback Machine. Bpi.co.uk. Truy cập 2011-06-12.
  2. ^ 'Don't Look Back in Anger' by Oasis tops NME's 50 Most Explosive Choruses list”. NME. 28 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ “Queen's 'Bohemian Rhapsody' named as 'UK's Favourite Number One single' | News”. NME. 16 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ "Australian-charts.com – Oasis – Don't Look Back in Anger" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  5. ^ "Ultratop.be – Oasis – Don't Look Back in Anger" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  6. ^ "Oasis: Don't Look Back in Anger" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  7. ^ "Lescharts.com – Oasis – Don't Look Back in Anger" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  8. ^ “Tonlist Top 40”. DV. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2017.
  9. ^ “Billboard”. google.co.uk.
  10. ^ “Hit Parade Italia - Indice per Interprete: O”. hitparadeitalia.it.
  11. ^ "Dutchcharts.nl – Oasis – Don't Look Back in Anger" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  12. ^ "Charts.nz – Oasis – Don't Look Back in Anger" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  13. ^ "Norwegiancharts.com – Oasis – Don't Look Back in Anger" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  14. ^ "Swisscharts.com – Oasis – Don't Look Back in Anger" (bằng tiếng Đức). Swiss Singles Chart.
  15. ^ "Oasis: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  16. ^ "Oasis Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  17. ^ "Oasis Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  18. ^ * Zimbabwe. Kimberley, C. Zimbabwe: singles chart book. Harare: C. Kimberley, 2000
  19. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Oasis – Don't Look Back in Anger” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2017. Chọn "2017" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Don't Look Back in Anger" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  20. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – Oasis – Don't Look Back in Anger” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2017.
  21. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Oasis – Don't Look Back in Anger” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Don't Look Back in Anger vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp diễn tại chiến trường Shinjuku, Sukuna ngạc nhiên trước sự xuất hiện của con át chủ bài Thiên Thần với chiêu thức “Xuất Lực Tối Đa: Tà Khứ Vũ Thê Tử”.
One Piece 1095: Một thế giới thà chết còn hơn sống
One Piece 1095: Một thế giới thà chết còn hơn sống
Chương bắt đầu với cảnh các Phó Đô Đốc chạy đến để giúp Thánh Saturn, nhưng Saturn ra lệnh cho họ cứ đứng yên đó
Bạn không thể mất tiền vì Trade nếu... không Trade
Bạn không thể mất tiền vì Trade nếu... không Trade
Nghe thấy rất nhiều tin tốt về một dự án tưởng như sẽ là tương lai với backers xịn, KOLs lớn tâng bốc lên mây, bạn lập tức mua vào và chờ ngày x10 x100
Nhân vật Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vật Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.