Eduard Stăncioiu

Eduard Stăncioiu
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Eduard Cornel Stăncioiu
Ngày sinh 3 tháng 3, 1981 (43 tuổi)
Nơi sinh Bucharest, România
Chiều cao 1,83 m (6 ft 0 in)
Vị trí Thủ môn
Thông tin đội
Đội hiện nay
FCSB
Số áo 33
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1998–2006 Sportul Studențesc 109 (0)
2006–2014 CFR Cluj 83 (0)
2014–2016 Târgu Mureș 79 (0)
2016– FCSB 5 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008 România 1 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 5, 2018
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 31 tháng 5, 2008

Eduard Cornel Stăncioiu (sinh ngày 3 tháng 3 năm 1981) là một cầu thủ bóng đá người România thi đấu cho FCSB ở vị trí thủ môn.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Stăncioiu bắt đầu sự nghiệp tại FC Sportul Studenţesc, thi đấu 8 năm. Vào mùa hè năm 2006 anh chuyển đến CFR Cluj theo dạng cầu thủ tự do.

Stăncioiu hoàn thành kì tích khi không để thủng lưới bàn nào từ vòng 26 đến 30 của Liga 1 mùa giải 2004–05. Anh giữ sạch lưới trong tổng cộng 457 phút.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Stăncioiu chơi trận đấu duy nhất cho đội tuyển quốc gia România ngày 31 tháng 5 năm 2008, trong trận giao hữu với Montenegro.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp Cúp Liên đoàn Châu Âu Khác Tổng cộng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Sportul Studențesc 1998–99 2 0 ? ? 2 0
1999–00 9 0 ? ? 9 0
2000–01 2 0 ? ? 2 0
2001–02 15 0 ? ? 15 0
2002–03 18 0 ? ? 18 0
2003–04 2 0 ? ? 2 0
2004–05 26 0 ? ? 26 0
2005–06 30 0 ? ? 30 0
Tổng cộng 104 0 ? ? 104 0
CFR Cluj 2006–07 25 0 0 0 25 0
2007–08 15 0 1 0 2 0 18 0
2008–09 23 0 0 0 5 0 28 0
2009–10 5 0 0 0 0 0 0 0 5 0
2010–11 5 0 2 0 3 0 0 0 10 0
2011–12 2 0 0 0 2 0
2012–13 6 0 1 0 0 0 1 0 8 0
2013–14 2 0 0 0 2 0
Tổng cộng 83 0 4 0 10 0 1 0 98 0
Târgu Mureș 2013–14 9 0 9 0
2014–15 31 0 2 0 33 0
2015–16 34 0 3 0 0 0 2 0 1 0 40 0
2016–17 5 0 1 0 6 0
Tổng cộng 79 0 5 0 1 0 2 0 1 0 88 0
FCSB 2016–17 5 0 0 0 1 0 0 0 6 0
Tổng cộng 5 0 0 0 1 0 0 0 6 0
Tổng cộng sự nghiệp 271 0 9 0 2 0 12 0 2 0 296 0

Thống kê chính xác đến trận đấu diễn ra ngày 4 tháng 3, 2017

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
CFR Cluj
ASA Târgu Mureș

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Announcement” (bằng tiếng Romania). CFR Cluj. Bản gốc lưu trữ 16 tháng 6 năm 2009. Truy cập 14 tháng 6 năm 2009.
  2. ^ “Announcement” (bằng tiếng Romania). CFR Cluj. Truy cập 27 tháng 7 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Đội hình România tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Kaiju No.8 đạt kỉ lục là Manga có số lượng bản in tiêu thụ nhanh nhất với 4 triệu bản in
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Nhắc lại nếu có một vài bạn chưa biết, khái niệm "snapshot" dùng để chỉ một tính chất đặc biệt của kĩ năng trong game
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster là một bộ phim viễn tưởng hài hước đen siêu thực năm 2015 do Yorgos Lanthimos đạo diễn, đồng biên kịch và đồng sản xuất