Ensete livingstonianum | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Musaceae |
Chi (genus) | Ensete |
Loài (species) | E. livingstonianum |
Danh pháp hai phần | |
Ensete livingstonianum (J.Kirk) Cheesman, 1947 (in 1948)[2] | |
Danh pháp đồng nghĩa[4] | |
|
Ensete livingstonianum là một loài thực vật có hoa trong họ Musaceae.[5]
Loài này được John Kirk (1832-1922) mô tả khoa học đầu tiên ngày 19 tháng 1 năm 1865 (công bố trong số 9 tạp chí The Journal of the Linnean Society. Botany năm 1867) dưới danh pháp Musa livingstoniana.[3] Trong bài báo năm 1947 (in năm 1948), Ernest Entwistle Cheesman chuyển nó sang chi Ensete.[2]
Tính từ định danh livingstonianum là để vinh danh nhà thám hiểm châu Phi David Livingstone (1813-1873), chỉ huy và là người đồng hành cùng Kirk trong chuyến thám hiểm Zambezi lần hai (1860-1864).
Loài bản địa từ miền tây châu Phi nhiệt đới tới Malawi; bao gồm Angola, Benin, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa Congo, Guinea, Bờ Biển Ngà, Malawi, Nigeria, Sierra Leone, Togo và Cộng hòa Dân chủ Congo.[4]