Năm 1790, James Bruce mô tả loài thực vật thân thảo dạng cây chuối ở Abyssinia, đông bắc châu Phi, mà ông gọi là Ensete theo tên gọi địa phương và cho rằng nó dường như chỉ là gần với các loài đã biết trong chi Musa nhưng không phải một loài Musa.[5]
Năm 1791, Johann Friedrich Gmelin mô tả khoa học loài Musa ensete, dẫn chiếu tới mô tả Ensete của Bruce.[6]
Năm 1862, Paul Fedorowitsch Horaninow thiết lập chi Ensete với loài Ensete edule, dẫn chiếu tới Ensete của Bruce và Musa ensete của Gmelin.[1]
Trong bài báo năm 1947 (in năm 1948) Ernest Entwistle Cheesman coi E. edule và E. ventricosum do ông mới tổ hợp là các loài khác nhau.[8] Trong bài báo năm 1953 (in năm 1954) Baker và Simmonds đồng nhất hóa E. edule với E. ventricosum, coi E. edule là danh pháp chính thức còn E. ventricosum là danh pháp đồng nghĩa.[9] Tuy nhiên, theo quy tắc về danh pháp thực vật từ năm 1907 và có hiệu lực hồi tố thì E. ventricosum là danh pháp tổ hợp từ danh pháp hợp lệ Musa ventricosa có từ năm 1859 trong khi E. edule chỉ có từ năm 1862 nên E. ventricosum có độ ưu tiên cao hơn. Danh pháp tổ hợp từ Musa ensete (1791) sẽ là E. ensete - một tên tự lặp lại (tautonym) và bị cấm trong việc đặt tên thực vật, vì thế nó không thể sử dụng. Vì thế, ngay trong số tiếp theo của Kew Bulletin thì Simmonds đã chỉnh sửa lại để coi E. ventricosum là danh pháp chính thức còn E. edule là danh pháp đồng nghĩa.[10] Theo Väre & Häkkinen (2011) thì hiện tại chúng được coi là cùng loài, nhưng rõ ràng là cần phải nghiên cứu thêm để làm rõ mối quan hệ của chúng.[11]
^ abEnsete trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 24-12-2024.
^The Plant List (2010). “Ensete”. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2013.
^James Bruce, 1790. Ensete. Select specimens of natural history, collected in Travels to discover the Source of the Nile, in Egypt, Arabia, Abyssinia, and Nubia 5: 36-41.
^Johann Friedrich Gmelin, 1791. Musa ensete. Systema Naturae (ấn bản 13) 2(1): 567.
^“Uses of Enset”. The 'Tree Against Hunger': Enset-Based Agricultural Systems in Ethiopia. American Association for the Advancement of Science. 1997. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2007.
Philippines GDP gấp rưỡi VN là do người dân họ biết tiếng Anh (quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về số người nói tiếng Anh) nên đi xklđ các nước phát triển hơn
Kem là một trong những món ăn yêu thích của mọi thế hệ. Đó là lý do mà thế giới kem tại thị trường Việt Nam phát triển rất nhanh và nhiều thương hiệu lớn thế giới cũng có mặt. Dưới đây là top những thương hiệu đang dẫn đầu tại Việt Nam.