Epinephelus aeneus

Epinephelus aeneus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Epinephelus
Loài (species)E. aeneus
Danh pháp hai phần
Epinephelus aeneus
(Geoffroy, 1817)

Epinephelus aeneus, thường được gọi là cá mú trắng (tên tiếng Anh: White grouper), là một loài cá biển thuộc chi Epinephelus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1817.

Do bị đánh bắt quá mức, E. aeneus được xếp vào danh sách Loài sắp bị đe dọa, và cũng gần đáp ứng những tiêu chí của Loài nguy cấp[1].

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

E. aeneus có phạm vi phân bố rộng khắp Đông Đại Tây Dương. Loài này được tìm thấy từ phía nam của Bồ Đào NhaTây Ban Nha, dọc theo bờ biển Tây Phi cho đến tận phía nam của Angola, bao gồm tất cả các hòn đảo thuộc vịnh Guinea. Ở Địa Trung Hải, chúng được tìm thấy ở vùng biển phía nam và phía đông, nhưng kể từ thập niên 2000, nhiều cá thể được bắt gặp ở phía bắc Địa Trung Hải và biển Adriatic. Cá trưởng thành sống xung quanh các rạn san hô và các bãi đá ngầm ở vùng đáy nhiều bùn cát, độ sâu khoảng từ 20 đến 200 m. Cá con sống ở các đầm phá và khu vực cửa biển[1][2].

E. aeneus trưởng thành có kích thước lớn nhất là khoảng 120 cm; cá mái thay đổi giới tính thành cá đực khi đạt chiều dài khoảng 50 đến 60 cm. Thân thuôn dài, hình bầu dục. Đầu và thân có màu nâu đỏ sẫm hoặc màu lục xám với các dải sọc màu nhạt khắp thân. Có 2 - 3 sọc trắng tỏa ra sau mắt. Đuôi bo tròn[3].

Số gai ở vây lưng: 11 (gai thứ 3 và 4 dài nhất); Số tia vây mềm ở vây lưng: 14 - 16; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 8; Số tia vây mềm ở vây ngực: 18 - 20; Số lược mang: 23 - 26; Số vảy đường bên: 67 - 72[3].

Thức ăn của E. aeneus là các loài cá nhỏ hơn và động vật giáp xác. Chúng được đánh bắt trong nghề cá thương mại, được đánh giá là một loài có giá trị kinh tế cao[1][2].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Epinephelus aeneus”. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b Epinephelus aeneus (Geoffroy, 1817)”. FishBase.
  3. ^ a b Food and Agriculture Organization of the United Nations (2018), The living marine resources of the Eastern Central Atlantic, quyển 4, Nhà xuất bản Food & Agriculture Org., tr.2388 ISBN 9789251092675
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Epsilon (イプシロン, Ipushiron?) (Έψιλον) là thành viên thứ năm của Shadow Garden, là một trong "Seven Shadows" ban đầu.
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua
 Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Nhắc tới Xianyun, ai cũng có chuyện để kể: cô gái cao cao với mái tóc búi, nhà chế tác đeo kính, người hàng xóm mới nói rất nhiều
Guide trang bị trong Postknight
Guide trang bị trong Postknight
Trang bị là các item thiết yếu trong quá trình chiến đấu, giúp tăng các chỉ số phòng ngự và tấn công cho nhân vật