Epinephelus chlorostigma

Cá song chấm xanh

Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Chi (genus)Epinephelus
Loài (species)E. chlorostigma
Danh pháp hai phần
Epinephelus chlorostigma
(Valenciennes, 1828)

Cá song chấm xanh (Danh pháp khoa học: Epinephelus chlorostigma) là một loài cá biển trong họ cá mú (Serranidae) phân bố ở vùng Đông Châu Phi, Hồng Hải, Ấn Độ, Philippin, Trung Quốc, Nhật BảnViệt Nam tại vịnh Bắc Bộ. Đây là loài cá có giá trị và được khai thác.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên địa phương gọi chúng là cá mú chấm xanh. Tên thường gọi tiếng Anh: Brown-spotted grouper. Tên gọi thị trường Úc: Bar cod, Potato cod, Reef cod, Spotted cod, Black- spotted rockcod. Tên gọi thị trường Canada: Grouper, Mérou. Tên gọi tiếng Nhật: Hôsekihata. Tên gọi tiếng Tây Ban Nha: Mero pintado. Tên gọi thị trường Mỹ: Brownspotted Reefcod.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Thân dài, dẹp bên, viền lưng và bụng cong đều. Đầu tương đối lớn, chiều dài đầu lớn hơn chiều cao thân. Chiều dài thân bằng 2,8-3,1 lần chiều cao thân và bằng 2,4-2,7 lần chiều dài đầu. Kích cỡ 450–600 mm. Viền xương nắp mang trước hình răng cửa. Mõm hơi nhọn. Mắt lớn, hơi lồi. Miệng rộng, chếch, hàm dưới nhô dài hơn hàm trên. Răng nhọn, khoẻ, hàm trên và hàm dưới có 1-2 răng nanh khoẻ.

Xương khẩu cái và xương lá mía có nhiều răng, mọc thành đai. Khe mang rộng, lược mang nhỏ, cứng. Thân phủ vảy lược nhỏ, yếu. Đường bên hoàn toàn. Vây lưng liền, không có khe lõm. Vây hậu môn tương đối lớn, tia vây cứng thứ hai lớn. Vây ngực rộng, tròn, chiều dài vây lớn hơn chiều dài phần đầu sau mắt. Vây đuôi hơi tròn. Toàn thân màu nâu nhạt. Thân có nhiều chấm hình đa giác màu nâu đậm. Bên thân có 5 - 6 vân ngang rộng màu nâu đen, các vân này ở cá lớn nhạt dần.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cuvier, G. & A. Valenciennes. 1828. Histoire naturelle des poissons. Tome second. Livre Troisième. Des poissons de la famille des perches, ou des percoïdes. Historie naturelle des poissons. Tome Sixième. v. 2: i-xxi + 2 pp. + 1-490, Pls. 9-40.
  • Heemstra, P.C. i Randall, J.E., 1993, Groupers of the World (Family Serranidae, Subfamily Epinephelinae). An annotated and illustrated catalogue of the grouper, rockcod, hind, coral grouper and lyretail species known to date. FAO Species Catalogue Vol. 16., FAO Fish. Synop. Núm. 125, 125:I-viii, 1-382.
  • Helfman, G., B. Collette i D. Facey: The diversity of fishes. Blackwell Science, Malden, Massachusetts, USA, 1997.
  • Moyle, P. i J. Cech.: Fishes: An Introduction to Ichthyology, 4a. edició, Upper Saddle River, New Jersey, USA: Prentice-Hall. Any 2000.
  • Nelson, J.: Fishes of the World, 3rd ed. New York, USA: John Wiley and Sons. Any 1994.
  • Wheeler, A.: The World Encyclopedia of Fishes, 2nd. Ed., London: Macdonald. Any 1985.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Vì sao có thể khẳng định rằng xu hướng chuyển dịch năng lượng luôn là tất yếu trong quá trình phát triển của loài người
Tổng hợp những Easter Egg trong phiên bản 3.6 - Khaenri'ah đang đến
Tổng hợp những Easter Egg trong phiên bản 3.6 - Khaenri'ah đang đến
Bản đồ và cốt truyện mới trong v3.6 của Genshin Impact có thể nói là một chương quan trọng trong Phong Cách Sumeru. Nó không chỉ giúp người chơi hiểu sâu hơn về Bảy vị vua cổ đại và Nữ thần Hoa mà còn tiết lộ thêm manh mối về sự thật của thế giới và Khaenri'ah.
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco xuất hiện và được biết đến như một kẻ độc tài máu lạnh. Là người đồng đội cũ của Vander trong công cuộc tiến công vào thành phố phồn hoa Piltover với ước mơ giải thoát dân chúng tại Zaun khỏi sự ô nhiễm