Epinephelus tuamotuensis

Epinephelus tuamotuensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Epinephelus
Loài (species)E. tuamotuensis
Danh pháp hai phần
Epinephelus tuamotuensis
Fourmanoir, 1971

Epinephelus tuamotuensis, tên thường gọi là Reticulate grouper, là một loài cá biển thuộc chi Epinephelus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1971.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

E. tuamotuensis có phạm vi phân bố ở Tây Thái Bình Dương. Loài này được biết đến ở các quần đảo sau: quần đảo Tuamotu, quần đảo Society, quần đảo Gambier, Rapa Iti (tất cả đều thuộc Polynesia thuộc Pháp); quần đảo Pitcairn; và đảo Rarotonga thuộc quần đảo Cook. Chúng sống xung quanh các rạn san hôbãi đá ngầm ở độ sâu khoảng tù 120 đến 250 m[1][2].

E. tuamotuensis trưởng thành có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 66 cm. Thân thuôn dài, hình bầu dục. Cơ thể có màu nâu vàng nhạt với các vệt màu nâu sậm khắp đầu và thân. Các vây không có bất kỳ vệt đốm nào. Có 3 hàng răng ở phần giữa của hàm dưới. Đuôi bo tròn. Có 2 hàng răng ở phần giữa của hàm dưới, răng trong lớn hơn. Răng nanh phát triển hơn ở phía trước hàm[2].

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây mềm ở vây lưng: 15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 8; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5[2].

Thức ăn của E. tuamotuensis là các loài cá nhỏ hơn, động vật thân mềmđộng vật giáp xác. E. tuamotuensis hiếm khi được đánh bắt do chúng ưa sống ở vùng nước sâu[1][2]. Fourmanoir đã tìm thấy các phần còn lại của loài lươn biển Leiuranus phoenixensis trong dạ dày mẫu vật E. tuamotuensis của ông[2].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Epinephelus tuamotuensis. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b c d e Epinephelus tuamotuensis Fourmanoir, 1971”. FishBase.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 220 - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 220 - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là hình ảnh Ngục môn cương, kèm theo là bảng thông tin người chơi "GETO SUGURU" sở hữu 309 điểm
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Cainabel hay còn biết tới là Huyết Thần (Chân Huyết) 1 trong số rất nhiều vị thần quyền lực của Yggdrasil và cũng là Trùm sự kiện (Weak Event Boss) trong Yggdrasil
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Trong thế giới chuyến sinh thành slime các ác ma , thiên thần và tinh linh là những rạng tồn tại bí ẩn với sức mạnh không thể đong đếm
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Rất lâu rất lâu về trước, lâu đến mức thế giới chưa thành hình, con người chưa xuất hiện, kẻ thống trị chưa đổ bộ, từng có một vùng biển đặc thù, chất nước của nó khác xa so với nước biển hiện tại