Epinephelus tukula

Epinephelus tukula
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Epinephelus
Loài (species)E. tukula
Danh pháp hai phần
Epinephelus tukula
Morgans, 1959

Epinephelus tukula, thường được gọi là cá mú khoai tây, là một loài cá biển thuộc chi Epinephelus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1959.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

E. tukula có phạm vi phân bố rộng khắp Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương. Loài này được tìm thấy từ Biển Đỏ, bờ biển Nam Yemen và Đông Oman, men dọc theo bờ biển Đông Phi đến Nam Phi, bao gồm Madagascar và các hòn đảo xung quanh; băng qua bờ tây Ấn ĐộSri Lanka đến bán đảo Mã Lai. Ở Thái Bình Dương, chúng có mặt từ quần đảo Hoàng Sa (Việt Nam), quần đảo Đông Sađảo Đài Loan, ngược lên phía bắc đến miền nam Nhật Bản; ở phía nam, chúng có mặt ở các đảo phía nam Indonesia; các vùng biển phía bắc Úc, phía đông giới hạn đến quần đảo Solomon. Cá trưởng thành sống xung quanh các rạn san hô và các bãi đá ngầm ở độ sâu khoảng từ 10 đến 150 m; cá con sống ở vùng nước nông hơn; có thể được tìm thấy trong các hồ thủy triều[1][2].

E. tukula trưởng thành có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 200 cm. Thân thuôn dài, hình bầu dục. Cơ thể cá trưởng thành có màu xám nâu hoặc xám nhạt với các vệt đốm lớn màu nâu sẫm với kích thước thường lớn hơn mắt. Đầu cũng có các dải sọc màu nâu, tỏa ra sau mắt. Vây cũng có nhiều đốm như thân. Đuôi bo tròn[3][4][5].

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây mềm ở vây lưng: 14 - 15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7 - 9; Số tia vây mềm ở vây ngực: 18 - 20; Số vảy đường bên: 62 - 70[3][4].

Thức ăn của E. tukula là các loài cá nhỏ hơn, động vật thân mềmđộng vật giáp xác. Chúng được đánh bắt trong nghề cá[1][2].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Epinephelus tukula. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b Epinephelus tukula Morgans, 1959”. FishBase.
  3. ^ a b John E. Randall, Gerald R. Allen, Roger C. Steene (1997), Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea, Nhà xuất bản University of Hawaii Press, tr.115 ISBN 9780824818951
  4. ^ a b John E. Randall (1995), Coastal Fishes of Oman, Nhà xuất bản University of Hawaii Press, tr.136 ISBN 9780824818081
  5. ^ “Epinephelus tukula”. Reef Life Survey.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những điều mình học được từ quyển sách tâm lí học về tiền
Những điều mình học được từ quyển sách tâm lí học về tiền
Là một quyển sách tài chính nhẹ nhàng và gần gũi. Với những câu chuyện thú vị về thành công và thất bại của những chuyên trong lĩnh vực tài chính
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tổng hợp một số danh hiệu "Vương" trong Tensura
Favonius Lance - Weapon Guide Genshin Impact
Favonius Lance - Weapon Guide Genshin Impact
A spear of honor amongst the Knights of Favonius. It is used in a ceremonial role at parades and reviews, but it is also a keen and mortal foe of monsters.
Renner & Vật Phẩm Thay Đổi Chủng Tộc
Renner & Vật Phẩm Thay Đổi Chủng Tộc
rong các tập gần đây của Overlord đã hé lộ hình ảnh Albedo trao cho Renner một chiếc hộp ji đó khá là kì bí, có khá nhiều ae thắc mắc hỏi là Albedo đã tặng thứ gì cho cô ấy và tại sao lại tặng như vậy