Eremogone aculeata

Eremogone aculeata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Caryophyllales
Họ (familia)Caryophyllaceae
Tông (tribus)Eremogoneae
Chi (genus)Eremogone
Loài (species)E. aculeata
Danh pháp hai phần
Eremogone aculeata
(S.Watson) Ikonn., 1973[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Arenaria aculeata S.Watson, 1871[2]
  • Arenaria congesta var. aculeata (S.Watson) M.E.Jones, 1895
  • Arenaria fendleri var. aculeata (S.Watson) S.L.Welsh, 1986
  • Arenaria pumicola var. californica Maguire, 1947
  • Arenaria salmonensis L.F.Hend., 1900

Eremogone aculeata là loài thực vật có hoa thuộc họ Cẩm chướng. Loài này được Sereno Watson mô tả khoa học đầu tiên năm 1871 dưới danh pháp Arenaria aculeata.[2] Năm 1973 Sergei Sergeevich Ikonnikov chuyển nó sang chi Eremogone.[1][3]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh aculeata là tiếng Latinh, có nghĩa là gai; dùng để chỉ các lá hình kim với đỉnh hình gai.[2][4]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi thông thường trong tiếng Anh là prickly sandwort, nghĩa đen là cỏ cát gai.[4]

Loài thực vật thân thảo sống lâu năm tạo thảm mạnh, có phấn xám, thường có phần gốc hóa gỗ. Thân mọc thẳng, cao 7-25(-30) cm, rậm lông hình cuống-lông tuyến ở phần xa. Lá: các lá gốc bền; các lá ở thân 1-3 đôi, tiêu giảm đột ngột ở phần xa tới cặp thấp nhất; các phiến lá gốc hướng lên hoặc thường hình vòng cung-tỏa rộng, hình kim, (0,5-)1-2,5(-3,5) cm × 0,5-1,5 mm, cứng, dạng lá cỏ, hình gai ở đỉnh, nhẵn nhụi tới có lông tơ, phấn xám. Cụm hoa 5-25 hoa hoặc hơn, dạng xim hoa mở. Cuống hoa 3-25 mm, có lông hình cuống-lông tuyến. Hoa: lá đài 1-3 gân, các gân bên kém phát triển hoặc tất cả đều không rõ, hình trứng, đường kính 3-4,5 mm, tới 6 mm ở quả, mép rộng, đỉnh thường tù hoặc thuôn tròn, nhọn đột ngột, từ thưa tới rậm lông hình cuống-lông tuyến; cánh hoa màu trắng, hình trứng ngược đến hình mác ngược, 4,5-10 mm, 1,5-3 lần dài hơn lá đài, đỉnh thuôn tròn; tuyến mật tròn ở bên và ở phần xa trục, hơi nở ra ở phần bên, ở đáy của các chỉ nhị đối diện với lá đài, 0,3 mm. Quả nang 5-9 mm, nhẵn nhụi. Hạt màu nâu ánh vàng đến màu xám, hình elipxoit-thuôn dài, 1,8-2,5(-3,2) mm, có mấu; các mấu thuôn tròn, thon dài. 2n = 22. Ra hoa vào mùa hè-đầu mùa thu.[4]

Một số mẫu vật từ bắc trung bộ California và tây nam Oregon đã được đặt tên là Arenaria pumicola var. california. R. L. Hartman (1993) coi quần thể này là dạng mập mạp của E. aculeata và không đáng được công nhận chính thức. Dựa trên công trình của M. F. Baad (1969), chúng cần được nghiên cứu thêm.[4]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài bản địa miền tây Hoa Kỳ (các bang California, Idaho, Montana, Nevada, Oregon, Utah, Washington).[5] Môi trường sống là sườn núi đá, đất phù sa, đất núi lửa; ở cao độ 1.500-3.400 m.[4][6] Các báo cáo về E. aculeata tại Arizona, New Mexico và Wyoming là sai.[4]

Danh pháp Arenaria aculeata đã được Nicaise Augustin Desvaux (1784-1856) đề cập năm 1816, nhưng nó chỉ là tên gọi trần trụi (nom. nud.).[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Сергей Сергеевич Иконников (Sergei Sergeevich Ikonnikov), 1973. Заметки о гвоздичных (Caryophyllaceae), 1 - Notae de Caryophyllaceis, 1 - О роде Eremogone Fenzl: Eremogone aculeata. Новости систематики высших растений 10: 139.
  2. ^ a b c Sereno Watson, 1871. Arenaria aculeata. United States Geological Expolration [sic] of the Fortieth Parallel Botany 5: 40-41.
  3. ^ The Plant List (2010). Eremogone aculeata. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ a b c d e f Eremogone aculeata trong Flora of North America. Tra cứu ngày 8-5-2023.
  5. ^ Eremogone aculeata trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 8-5-2023.
  6. ^ Taylor, Ronald J. (1994) [1992]. Sagebrush Country: A Wildflower Sanctuary (bằng tiếng Anh) . Missoula, MT: Mountain Press Pub. Co. tr. 116. ISBN 0-87842-280-3. OCLC 25708726.
  7. ^ Nicaise Augustin Desvaux, 1816. Examen critique des genres Sabline (Arenaria), et Céraiste (Cerastium), présenté et lu à l’Institut: Arenaria aculeata. Journal de Botanique, Appliquée à l'Agriculture, à la Pharmacie, à la Médecine et aux Arts 3(5): 221.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan
Ngày đầu tiên đi học ở Đức diễn ra như thế nào?
Ngày đầu tiên đi học ở Đức diễn ra như thế nào?
Ngay cả những cha mẹ không được tặng túi quà khi còn nhỏ cũng sẽ tặng lại túi quà cho con cái của họ.
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Shenhe hiện tại thiên về là một support dành riêng cho Ayaka hơn là một support hệ Băng. Nếu có Ayaka, hãy roll Shenhe. Nếu không có Ayaka, hãy cân nhắc thật kĩ trước khi roll
Kết thúc truyện Sơ Thần, là em cố ý quên anh
Kết thúc truyện Sơ Thần, là em cố ý quên anh
Đây là kết thúc trong truyện nhoa mọi người