Eremogone aksayqingensis

Eremogone aksayqingensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Caryophyllales
Họ (familia)Caryophyllaceae
Tông (tribus)Eremogoneae
Chi (genus)Eremogone
Loài (species)E. aksayqingensis
Danh pháp hai phần
Eremogone aksayqingensis
(L.H.Zhou) Rabeler & W.L.Wagner, 2015[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Arenaria aksayqingensis L.H.Zhou, 1987[2]

Eremogone aksayqingensis là loài thực vật có hoa thuộc họ Cẩm chướng. Loài này được Zhou Lihua (周立华, Chu Lập Hoa) của Viện Sinh học Cao nguyên Tây Bắc thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc mô tả khoa học đầu tiên năm 1987 dưới danh pháp Arenaria aksayqingensis.[2][3] Năm 2015 Richard Kevin Rabeler và Warren Lambert Wagner chuyển nó sang chi Eremogone.[1]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh aksayqingensis lấy theo địa danh Aksai Chin, nơi thu mẫu định danh Northwest Plat. Inst. Biol. Acad. Sin. Exped. 3723 ở cao độ 4.900 m, lưu giữ tại Viện Sinh học Cao nguyên Tây Bắc (NWBI).[1][2]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi thông thường trong tiếng Trung là 阿克赛钦雪灵芝 (A Khắc Tái Khâm tuyết linh chi).[4]

Cây thảo sống lâu năm. Các rễ chính mập, hóa gỗ. Thân mọc thành cụm, hình gối, 3-4 cm, với các lá chen chúc, khô héo và bền ở gốc hóa gỗ. Phiến lá hình dùi, 5-10 × ~1 mm, đáy mở rộng, ôm chặt, dạng màng, mép dạng màng hẹp, thưa lông rung, đỉnh nhọn. Hoa đơn độc, đầu cành; lá bắc hình dùi, 3-4 × ~1 mm. Cuống hoa ~1 mm, nhẵn nhụi. Lá đài 5, hình mác, 6-7 × 1,5-2 mm, 3 gân gần nhau và gần mép, đáy mở rộng, mép dạng màng, đỉnh nhọn. Cánh hoa 5, màu trắng, hình trứng ngược, 4-5 mm, đỉnh tù. Đĩa hoa hình chảo nhỏ, với 5 tuyến hình trứng. Nhị hoa 10; các chỉ nhị ngắn hơn cánh hoa; bao phấn màu tím. Bầu nhụy hình trứng, ~1,5 mm. Vòi nhụy 3, thẳng, 2-3 mm. Ra hoa tháng 7.[4]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài bản địa khu vực Aksai Chin, Tân Cương, Trung Quốc.[5] Môi trường sống là các bãi sông; ở cao độ ~4.900 mét.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Richard Kevin Rabeler, Warren Lambert Wagner, 2015. Eremogone (Caryophyllaceae): new combinations for Old World species. PhytoKeys 50: 35-42, xem trang 37, doi:10.3897/phytokeys.50.4736.
  2. ^ a b c Zhou Lihua (周立华, Chu Lập Hoa), 1987. New plants of Arenaria from China: Arenaria aksayqingensis. 高原生物学集刊 (Acta Biologica Plateau Sinica) 6: 25-26.
  3. ^ The Plant List (2010). Arenaria aksayqingensis. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ a b c Arenaria aksayqingensis trong Flora of China. Tra cứu ngày 8-5-2023.
  5. ^ Eremogone aksayqingensis trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 8-5-2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Isekai Quartet Season 2 Vietsub
Isekai Quartet Season 2 Vietsub
Các nhân vật trong những bộ anime Re:Zero, Overlord, KONOSUBA, và Youjo Senki đã được chuyển đến một thế giới khác và mắc kẹt trong một... lớp học
BBC The Sky at Night - The Flying Telescope (2018) - Kính viễn vọng di động
BBC The Sky at Night - The Flying Telescope (2018) - Kính viễn vọng di động
Bầu trời vào ban đêm đưa lên không trung trên đài quan sát trên không lớn nhất thế giới - một máy bay phản lực khổng lồ được sửa đổi đặc biệt, bay ra khỏi California
GPS Là gì? Có phải bạn luôn bị theo dõi khi bật định vị trên điện thoại?
GPS Là gì? Có phải bạn luôn bị theo dõi khi bật định vị trên điện thoại?
Phát triển bởi quân đội Mỹ nhưng tín hiệu GPS được cung cấp miễn phí cho tất cả mọi người.
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Nhiều người chọn đến với Sa Pa không chỉ vì núi non hùng vĩ hay thời tiết se lạnh, mà còn vì những món đặc sản Tây Bắc mang sức hút riêng