Tính từ định danh coruscans trong tiếng Latinh có nghĩa là “rực rỡ; nóng bỏng”, hàm ý đề cập đến le Vivaneau flame, tên thông thường của loài cá này ở Réunion, nơi mà mẫu định danh được thu thập, do chúng có màu đỏ rực như lửa.[2]
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở E. coruscans lên đến 120 cm,[4] thường bắt gặp với kích thước khoảng 50 cm.[5] Loài này có màu hồng sẫm đến đỏ ở lưng và thân trên, thân dưới và bụng màu hồng nhạt dần hoặc trắng, còn các vây màu hồng đỏ. Thùy đuôi trên trở nên dài ra khi chúng lớn lên.
Có hai hình thái ở E. coruscans: đuôi dài và đuôi ngắn. Cả hai dạng này đều xuất hiện ở vùng biển Fiji, nhiều khả năng chiều dài vây đuôi biểu hiện cho sự dị hình giới tính.[5]
Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 15–16; Số vảy đường bên: 47–50.[5]
Mùa sinh sản của E. coruscans diễn ra quanh năm, mà đỉnh điểm là vào mùa hè như đã được ghi nhận ở Hawaii và Vanuatu.[7] Còn ở Nhật, mùa sinh sản của E. coruscans ước tính diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11.[8]
E. coruscans là loài có tuổi thọ cao, có thể sống đến khoảng 50–55 tuổi.[9][10]
^R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Etelis coruscans”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
^ abRanier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Etelis coruscans trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
^ abcWilliam D. Anderson & Gerald R. Allen (2001). “Lutjanidae”(PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 5. Bony fishes part 3. Roma: FAO. tr. 2858. ISBN92-5-104302-7.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^Uehara, Masato; Ebisawa, Akihiko; Ohta, Itaru (2018). “Reproductive traits of deep-sea snappers (Lutjanidae): Implication for Okinawan bottomfish fisheries management”. Regional Studies in Marine Science. 17: 112–126. doi:10.1016/j.rsma.2017.12.002. ISSN2352-4855.
^Uehara, Masato; Ebisawa, Akihiko; Ohta, Itaru (2020). “Comparative age‐specific demography of four commercially important deep‐water snappers: implication for fishery management of a long‐lived lutjanid”. Journal of Fish Biology. 97 (1): 121–136. doi:10.1111/jfb.14332. ISSN0022-1112.
^Andrews, Allen H.; Brodziak, Jon; DeMartini, Edward E.; Cruz, Eric (2020). “Long-lived life history for onaga Etelis coruscans in the Hawaiian Islands”. Marine and Freshwater Research. 72 (6): 848–859. doi:10.1071/MF20243. ISSN1448-6059.
Mình sở hữu chiếc túi designer bag đầu tiên cách đây vài năm, lúc mình mới đi du học. Để mà nói thì túi hàng hiệu là một trong những ''life goals" của mình đặt ra khi còn bé
Thông qua lỗ giun mùa 8 (2017) là chương trình phim khoa học do Morgan Freeman dẫn dắt đưa chúng ta khám phá và tìm hiểu những kiến thức về lỗ sâu đục, lỗ giun hay cầu Einstein-Rosen