Etelis oculatus

Etelis oculatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Etelis
Loài (species)E. oculatus
Danh pháp hai phần
Etelis oculatus
(Valenciennes, 1828)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Serranus oculatus Valenciennes, 1828
  • Erythrobussothen gracilis Parr, 1933

Etelis oculatus là một loài cá biển thuộc chi Etelis trong họ Cá hồng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh oculatus trong tiếng Latinh có nghĩa là “ở mắt”, hàm ý đề cập đến gros-yeux (mắt to), tên thông thường của loài cá này ở Martinique, nơi mà mẫu định danh được thu thập, được tác giả Valenciennes cho là một loài cá mú Serranus với đôi mắt to đặc biệt.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

E. oculatus có phân bố rộng rãi ở vùng Tây Đại Tây Dương, từ Bermuda và bang North Carolina (Hoa Kỳ) trải dài xuống phía nam, băng qua khắp vịnh Méxicobiển Caribe, dọc theo bờ biển Nam Mỹ đến bang São Paulo (Brasil, bao gồm cả quần đảo Fernando de Noronhađảo san hô Rocas).[1] Có một mẫu vật được thu thập ở Madeira (Đông Bắc Đại Tây Dương), hiện được lưu giữ tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Luân Đôn với danh pháp Serranus oculatus (= E. oculatus).[3]

E. oculatus thường tập trung ở vùng biển có nền đáy nhiều đá, độ sâu khoảng 100–450 m.[4]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở E. oculatus lên đến 100 cm,[4] thường bắt gặp với kích thước khoảng 50 cm.[5] Lưng và thân trên có màu hồng sẫm đến đỏ, thân dưới và bụng hồng nhạt hơn, còn các vây màu hồng hoặc trắng, ngoại trừ phần gai vây lưng và toàn bộ vây đuôi màu đỏ rực. Mống mắt đỏ.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 10–11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 15–16; Số vảy đường bên: 47–50.[5]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của E. oculatus bao gồm cá nhỏ, mực và nhiều loài giáp xác khác.[5]

Ở Caribe, đối với cá cái, tất cả những cá thể >54 cm đều đang trong chu kỳ sinh sản, còn quần thể cá đực sinh sản có chiều dài trong khoảng 30–45 cm. Thời điểm sinh sản diễn ra kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 hoặc tháng 5.[6]

Tuổi lớn nhất mà E. oculatus đạt được là 30, đã được biết đến ở vịnh México.[7]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

E. oculatus là một loại cá thực phẩm được đánh giá cao, nhưng những cá thể nhỏ được coi là phụ phẩm trong nghề chài lưới.[4] E. oculatus cũng được khai thác thương mại, ban đầu là từ Tây Ấn thuộc Pháp, và dẵ phát triển hơn nhiều ở BarbadosPuerto Rico.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Lindeman, K.; Anderson, W.; Claro, R.; Cowan, J.; Padovani-Ferreira, B.; Rocha, L. A.; Sedberry, G. & Zapp-Sluis, M. (2020) [2016]. Etelis oculatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T190309A181458617. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T190309A181458617.en. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  3. ^ Carneiro, Miguel; Martins, Rogélia; Landi, Monica; Costa, Filipe O. (2014). “Updated checklist of marine fishes (Chordata: Craniata) from Portugal and the proposed extension of the Portuguese continental shelf” (PDF). European Journal of Taxonomy. 73: 52. doi:10.5852/ejt.2014.73. ISSN 2118-9773.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Etelis oculatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ a b c W. D. Anderson (2003). “Lutjanidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter (biên tập). The living marine resources of the Western Central Atlantic. Volume 3. Roma: FAO. tr. 1488. ISBN 92-5-104827-4.
  6. ^ Gobert, B.; Guillou, A.; Murray, P.; Berthou, P.; Turcios, M. D. O.; Lorance, P.; Huet, J.; Díaz, Nicolás; Gervain, Paul (2002). “Biology of queen snapper (Etelis oculatus: Lutjanidae) in the Caribbean” (PDF). Fishery Bulletin. 103 (2): 417–425. ISSN 0090-0656.
  7. ^ Farmer, Nick; Malinowski, Rich (2010). “Species groupings for management of the Gulf of Mexico reef fish fishery” (PDF). SERO-LAPP-2010-01: 22.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Trong số đó người giữ vai trò như thợ rèn chính, người sỡ hữu kỹ năng chế tác cao nhất của guild chính là Amanomahitotsu
Doctor Who và Giáng sinh
Doctor Who và Giáng sinh
Tồn tại giữa thăng trầm trong hơn 50 năm qua, nhưng mãi đến đợt hồi sinh mười năm trở lại đây
Nhân vật Ibara Mayaka trong Hyouka
Nhân vật Ibara Mayaka trong Hyouka
Ibara Mayaka (伊原 摩耶花, Ibara Mayaka ) là một trong những nhân vật chính của Hyouka
Tổng hợp các
Tổng hợp các "chợ" ứng dụng bản quyền miễn phí tốt nhất dành cho iPhone
với các "chợ" ứng dụng dưới đây bạn hoàn toàn có thể tải về hoàn toàn miễn phí, thậm chí còn cung cấp rất nhiều game/app đã được chỉnh sửa (thêm, xóa chức năng) và tiện ích không có trên App Store