Etelis radiosus

Etelis radiosus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Etelis
Loài (species)E. radiosus
Danh pháp hai phần
Etelis radiosus
William D. Anderson, 1981

Etelis radiosus là một loài cá biển thuộc chi Etelis trong họ Cá hồng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1981.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh radiosus trong tiếng Latinh có nghĩa là “phát ra nhiều tia”, hàm ý đề cập đến số lượng lớn lược mang trên cung mang thứ nhất (33–36) của loài cá này so với 17–28 ở các loài đồng loại.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

E. radiosus có phân bố rộng rãi trên vùng Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ RéunionSri Lanka trải dài về phía đông đến quần đảo Caroline,[3] quần đảo Samoaquần đảo Société, ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu, giới hạn phía nam đến Úc, Nouvelle-Calédoniequần đảo Cook.[1]

E. radiosus thường tập trung ở khu vực nhiều đá, gần các mỏm đá ở độ sâu trong khoảng 90–360 m.[4]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở E. radiosus lên đến 80 cm, thường bắt gặp với kích thước khoảng 50 cm.[4] Loài này có màu đỏ toàn cơ thể, thân dưới và bụng màu đỏ nhạt hơn.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 16; Số vảy đường bên: 50–51.[5]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của E. radiosus chủ yếu là cá nhỏ.[5]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

E. radiosus là một thành phần của nghề đánh bắt truyền thống.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Russell, B.; Smith-Vaniz, W. F.; Lawrence, A.; Carpenter, K. E.; Myers, R. & Thaman, R. (2016). Etelis radiosus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T194350A2318794. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T194350A2318794.en. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Etelis radiosus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Etelis radiosus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ a b William D. Anderson & Gerald R. Allen (2001). “Lutjanidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 5. Bony fishes part 3. Roma: FAO. tr. 2859. ISBN 92-5-104302-7.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Bandai Namco đã ấn định ngày phát hành chính thức của tựa game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Dành cho ai thắc mắc thuật ngữ ái kỷ. Từ này là từ mượn của Hán Việt, trong đó: ái - yêu, kỷ - tự bản thân mình
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Cẩm nang La Hoàn Thâm Cảnh 2.4 - Genshin Impact
Cẩm nang La Hoàn Thâm Cảnh 2.4 - Genshin Impact
Phiên bản 2.4 này mang đến khá nhiều sự thú vị khi các buff la hoàn chủ yếu nhắm đến các nhân vật đánh thường