Europa Europa

Europa Europa
Đạo diễnAgnieszka Holland
Kịch bảnAgnieszka Holland
Paul Hengge
Dựa trênTôi là thanh niên Hitler tên Solomon của Solomon Perel
Sản xuấtArtur Brauner
Margaret Ménégoz
Diễn viên
Quay phimJacek Petrycki
Dựng phimIsabelle Lorente
Ewa Smal
Henryka Dancygier
Âm nhạcZbigniew Preisner
Phát hànhOrion Pictures (Mỹ)
Công chiếu
14 tháng 11, 1990 (Pháp)[1]
Thời lượng
111 phút
Quốc gia Tây Đức
 Ba Lan
 Pháp[1][2][3]
Ngôn ngữĐức
Nga
Ba Lan
Do Thái
Doanh thu$5,575,738 (quốc nội)[4]

Europa Europa là một phim dã sử do Agnieszka Holland đạo diễn, xuất phẩm ngày 14 tháng 11 năm 1990 tại Paris[5].

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Truyện phim phỏng theo bán hồi ký Tôi là thanh niên Hitler tên Solomon (Ich war Hitlerjunge Salomon) của tác giả Solomon Perel. Nhan đề được đặt để tránh trùng tác phẩm Europa của đạo diễn Lars von Trier với chủ đề và thời điểm quay như nhau.

  • Sally Perel Ich war Hitlerjunge Salomon (קוראים לי שלמה פרל Kor’im li Schlomo Perel). Deutsch von Brigitta Restorff (mit dem Verfasser erstellte Neubearbeitung des Textes). 4. Auflage. Nicolai, Berlin 2002, 196 S., ISBN 3-87584-424-6.
  • Taschenbuchausgabe: München, Heyne 1992 / 2005, ISBN 3-453-08464-0 (als Originaltitel ist hier Europa Europa angegeben, wie der Film auch in den USA hieß).

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Solomon Perel sinh ngày 20 tháng 04 năm 1925 tại Peine (Cộng hòa Weimar), út nam một ông thợ giày người Đức gốc Do Thái. Quãng 1938 đến 1945, số phận Solomon lênh đênh giữa nhiều làn đạn và dưới nhiều vỏ bọc khác nhau.

  • Weimar - Solly

Vào cái đêm kính vỡ, thiếu niên Solly mất cảnh sống yên hàn cùng gia đình. Em gái Bertha bị thanh niên Hitler cuồng tín ném đá chết, thảm kịch này buộc nhà Perel phải chạy sang Ba Lan - nơi chôn nhau cắt rốn của cha Solly[6].

  • Ba Lan - Solek

Łódź không bao lâu thì Wehrmacht tràn sang. Solek phải xa cô bồ gù Basia, rồi lạc mất anh Isaak và cả nhà.

  • Tô Liên - Solomon

Solomon được hồng quân đưa vào cô nhi viện Grodno. Cậu gia nhập Komsomol và tiếp thụ lối sống cộng sản cùng chủ nghĩa Stalin. Solomon nhận thư nhà đều đặn, biết cha mẹ bị giam tại ghetto. Cậu thầm thương phụ trách viên Inna.

Một năm sau, chiến dịch Barbarossa mở màn, hồng quân triệt thoái khỏi vùng biên. Solomon vô tình kẹt trong đám tù binh rồi làm thông dịch viên cho lính Đức và sĩ quan Jakob Jugashvili. Nhờ vậy, cậu được phép gia nhập vệ quân dưới tên giả Josef Peters cùng thân phận người Đức Latvia.

Tình cờ, binh sĩ đồng tính luyến ái Robert Kellerman phát hiện cậu đã cắt bì, xin nhận làm em nuôi.

  • Đức Quốc Xã - Jupp

Nhờ mấy chiến công ngẫu nhiên và sự sủng ái của đại tá chỉ huy trưởng Hauptmann, Jupp được đặc ân rời chiến trường về Braunschweig nhập Học viện Thanh niên Hitler. Tại đây, Jupp phải tuyên thệ trung thành trước tượng quốc trưởng, rồi tích cực dự phần sinh hoạt học đường, trong khi vẫn gắng giấu thân phận nguy hiểm. Cậu làm quen với Gerd và nhất là Leni - thành viên Thanh nữ Đức. Leni thường mời Jupp về nhà gặp mẹ, trọn hưởng không khí gia đình. Giữa hai người dần nảy sinh quan hệ tình ái, nhưng để giấu biệt khiếm khuyết cơ thể, Jupp lấy chỉ buộc bao quy đầu cho đến khi mưng mủ.

Trong cao trào xuân sinh sản, Leni phải chọn giữa Jupp và Gerd. Vì ngờ vực Jupp yếu sinh lý và không hợp tiêu chuẩn phối giống, cô ngã vào lòng Gerd rồi có mang với Gerd. Cùng lúc, Gestapo bắt đầu nghi vấn lí lịch Jupp, liên tục triệu tập để thẩm vấn. Dầu vậy, cậu vẫn đau đáu nhớ về gia đình cũ và lén đi mọi ghetto tìm cha mẹ.

Một thời gian sau, Đồng Minh tấn công Berlin. Jupp phải tham gia phòng ngự nhưng sớm bỏ hàng ngũ để chạy sang phía Tô Duy. Jupp bị NKVD bắt và suýt bắn bỏ, may được anh Isaak cứu thoát. Họ quyết định chuyển sang Palestine định cư, kết thúc hành trình khốn nạn.

Kĩ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim được quay tại Tây Đức, Ba LanLiên Xô năm 1989.

  • Nhà sản xuất: Bayerischer Rundfunk (BR), Filmförderungsanstalt (FFA), The Senate of Berlin, Sofima, Ministère de la Culture, Centre National du Cinéma et de l'Image Animée, Central Cinema Company Film (CCC), Les Films du Losange, Telmar Film International Ltd., Zespol Filmowy "Perspektywa"
  • Nhà phân phối: Les Films du Losange, Editora Europa, EuroVideo, Europa Carat, MGM Home Entertainment, Orion Classics, Orion Home Video, Transeuropa Video Entertainment (TVE), Umbrella Entertainment, Universum Film (UFA), VPS Film-Entertainment GmbH, Blue Efficience (kháng vi phạm bản quyền)

Nhạc nền

[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]
Tài tử Vai trò
Marco Hofschneider Solomon Perel
Julie Delpy Leni
Hanns Zischler Hauptmann
René Hofschneider Isaak
Piotr Kozlowski David
André Wilms Robert Kellerman
Ashley Wanninger Gerd
Halina Łabonarska Mẹ Leni
Klaus Abramowsky Cha Solomon
Michèle Gleizer Mẹ Solomon
Marta Sandrowicz Bertha
Nathalie Schmidt Basia
Delphine Forest Inna
Martin Maria Blau Ulmayer
Andrzej Mastalerz Zenek
Solomon Perel Bản thân

Hậu trường

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim được trình chiếu vào ngày 28 tháng 6 năm 1991, and thu về được $31,433 trong tuần chiếu đầu tiên tại hai rạp phim. Tổng doanh thu cuối chiếu tại Mỹ là $5,575,738.[4]

Phim đã đoạt giảiQuả cầu vàng cho Phim ngoại ngữ hay nhất và được đề cử cho giải Academy Award for Best Adapted Screenplay,nhưng thua cuộc trước phim Sự im lặng của bầy cừu. Phim từng được kỳ vọng đề cử cho giải Best Foreign Language Film, nhưng phía bên Đức không tranh giải.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Hitlerjunge Salomon”. filmportal.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
  2. ^ “Europa Europa”. British Film Institute. London: BFI Film & Television Database. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
  3. ^ “Europa Europa”. Bifi.fr (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
  4. ^ a b Europa Europa tại Box Office Mojo
  5. ^ Ich war Hitlerjunge Salomon. Ausgabe von 1992 im Katalog der DNB.
  6. ^ “Monthly Polish Film Screening:Europa, Europa-a film by Agnieszka Holland – Austin Polish Society” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một nhân vật cận chiến, nên base HP và def của cậu khá cao, kết hợp thêm các cơ chế hồi máu và lối chơi cơ động sẽ giúp cậu không gặp nhiều vấn đề về sinh tồn
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Cuộc đời đã khiến Mai không cho phép mình được yếu đuối, nhưng cũng chính vì thế mà cô cần một người đồng hành vững chãi
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
White Room (ホワイトルーム, Howaito Rūmu, Việt hoá: "Căn phòng Trắng") là một cơ sở đào tạo và là nơi nuôi nấng Kiyotaka Ayanokōji khi cậu còn nhỏ
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng