Exallias brevis

Exallias brevis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Blenniiformes
Họ (familia)Blenniidae
Chi (genus)Exallias
Jordan & Evermann, 1905
Loài (species)E. brevis
Danh pháp hai phần
Exallias brevis
(Kner, 1868)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Salarias brevis Kner, 1868
    • Salarias leopardus Day, 1870
    • Cirripectes caninus Herre, 1936
    • Ophioblennius phalacrus Clark, 1938
    • Leoblennius schultzi Reid, 1943

Exallias brevis là loài cá biển duy nhất thuộc chi Exallias trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1868.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên chi được Latinh hóa từ éxallos (έξαλλος) trong tiếng Hy Lạp cổ đại với nghĩa là “khác thường”, hàm ý có lẽ đề cập đến sự khác biệt của loài này với chi gốc Salarias. Tính từ định danh brevis trong tiếng Latinh có nghĩa là “nhỏ bé, ngắn gọn”, hàm ý có lẽ đề cập đến phần thân của loài cá này ngắn hơn và sâu hơn (tính từ lưng đến bụng) so với các loài Salarias khác.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Biển Đỏ dọc theo Đông Phi, E. brevis có phân bố trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaii, quần đảo Marquisesđảo Henderson (quần đảo Pitcairn), ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyuquần đảo Ogasawara, xa về phía nam đến Nam Phi, Úc và đảo Rapa Iti.[3]Việt Nam, E. brevis được ghi nhận tại cồn Cỏ (Quảng Trị),[4] cù lao Chàm (Quảng Nam),[5] đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi),[6] cù lao Câu (Bình Thuận).[7]

E. brevis sống trên các rạn san hô, độ sâu đến ít nhất là 21 m.[1]

Tổng chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở E. brevis là 14,5 cm.[8] Loài này có một xúc tu phân nhánh phía trên mỗi mắt. Cá cái và cá con bao phủ khắp cơ thể bởi những đốm nâu, trong khi cá đực chỉ có đốm nâu trên đầu và đốm đỏ ở phần thân còn lại. Cá đực cũng có vây lưng và vây đuôi màu đỏ.[9]

Số gai vây lưng: 12; Số tia vây lưng: 12–13; Số gai vây hậu môn: 2; Số tia vây hậu môn: 14–15.[8]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Trứng của E. brevis có chất kết dính, được gắn vào chất nền thông qua một tấm đế dính dạng sợi. Cá bột là dạng phiêu sinh vật, thường được tìm thấy ở vùng nước nông ven bờ.[8]

E. brevis thường được tìm thấy trong các loài san hô như Acropora, Pocillopora, Seriatopora, PoritesMillepora, cũng là nguồn thức ăn của chúng. Cá đực chuẩn bị làm tổ bằng cách gặm một lượng lớn các mô san hô.[8] Vết cắn của E. brevis là nguyên nhân gây ra các đốm trắng trên quần thể một số loài san hô ở quần đảo Hawaii[10]vịnh Aqaba,[11] được gọi là Tẩy trắng đa điểm (Multifocal Bleaching - MFB).[12]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Williams, J. T. (2014). Exallias brevis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2014: e.T48342137A48376893. doi:10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTS.T48342137A48376893.en. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Blenniiformes: Family Blenniidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Exallias brevis. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  4. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Trung Hiếu (2022). “Hiện trạng cá rạn san hô vùng biển ven bờ Bắc Trung Bộ” (PDF). Hội nghị Biển Đông 2022: 181–196.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Nguyễn Văn Long (2016). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (PDF). Tuyển tập Nghiên Cứu Biển. 22: 111–125.
  7. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng; Hoàng Xuân Bền (2021). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở Khu Bảo tồn biển Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 21 (4A): 153–172. ISSN 1859-3097.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  8. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Exallias brevis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  9. ^ Dianne J. Bray. “Leopard Blenny, Exallias brevis (Kner 1868)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  10. ^ Carlson, Bruce A. (2012). “Feeding activity by the blenny Exallias brevis causes multifocal bleaching in corals: Comment on Zvuloni et al. (2011)” (PDF). Marine Ecology Progress Series. 463: 297–299. doi:10.3354/meps10002. ISSN 0171-8630.
  11. ^ Zvuloni, A; Armoza-Zvuloni, R; Shaked, Y (2012). “Feeding activity by the blenny Exallias brevis causes multifocal bleaching in corals: Reply to Carlson (2012)” (PDF). Marine Ecology Progress Series. 463: 301–303. doi:10.3354/meps10003. ISSN 0171-8630.
  12. ^ Zvuloni, Assaf; Armoza-Zvuloni, Rachel; Shaked, Yonathan (2011). “Multifocal bleaching of Millepora dichotoma in the Gulf of Aqaba (Eilat), Red Sea” (PDF). Marine Ecology Progress Series. 441: 25–32. doi:10.3354/meps09369. ISSN 0171-8630.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Level Up: Gaming Gò Gai, Thủy Nguyên, Hải Phòng
Giới thiệu Level Up: Gaming Gò Gai, Thủy Nguyên, Hải Phòng
Một quán net sạch sẽ và chất lượng tại Thủy Nguyên, Hải Phòng bạn nên ghé qua
Điều gì xảy ra khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh
Điều gì xảy ra khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh
Khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh, họ sẽ thường phải hứng chịu những cơn đau đầu đột ngột
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Baemin với tên khai sinh đầy đủ là Baedal Minjeok, được sự hẫu thuận mạnh mẽ nên có chỗ đứng vững chắc và lượng người dùng ổn định
Viễn cảnh đầu tư 2024: giá hàng hóa leo thang và “chiếc giẻ lau” mới của Mỹ
Viễn cảnh đầu tư 2024: giá hàng hóa leo thang và “chiếc giẻ lau” mới của Mỹ
Lạm phát vẫn ở mức cao khiến FED có cái cớ để tiếp tục duy trì thắt chặt, giá cả của các loại hàng hóa và tài sản vẫn tiếp tục xu hướng gia tăng