Tên đầy đủ | Football Club Red Bull Salzburg (Câu lạc bộ bóng đá Red Bull Salzburg) | |||
---|---|---|---|---|
Biệt danh | Die Mozartstädter | |||
Thành lập | 13 tháng 9 năm 1933 với tên gọi SV Austria Salzburg | |||
Sân | Red Bull Arena, Wals-Siezenheim | |||
Sức chứa | 31.000[1] | |||
Chủ sở hữu | Dietrich Mateschitz | |||
Chủ tịch điều hành | Harald Lürzer | |||
Huấn luyện viên trưởng | Pepijn Lijnders | |||
Giải đấu | Giải bóng đá vô địch quốc gia Áo | |||
2023-24 | Giải bóng đá vô địch quốc gia Áo, thứ 2 | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
| ||||
FC Red Bull Salzburg là một câu lạc bộ bóng đá của Áo có trụ sở tại Wals-Siezenheim. Sân nhà của câu lạc bộ là Red Bull Arena. Câu lạc bộ còn có tên khác là FC Salzburg và là câu lạc bộ nổi tiếng nhất của nước Áo.[2]
Trước đây FC Salzburg có tên đầy đủ là SV Austria Salzburg, trước khi bị công ty nổi tiếng của Áo là Red Bull mua lại năm 2005, bị đổi tên và thay trang phục truyền thống của câu lạc bộ là màu tím trắng thành đỏ trắng. Sự thay đổi đó khiến các cổ động viên thành lập một câu lạc bộ mới với tên gọi cũ, SV Austria Salzburg. Thành lập vào năm 1933, đội bóng giành chức vô địch Áo lần đầu vào năm 1994, Đó là danh hiệu vô địch đầu tiên trong 3 chức vô địch mà họ giành được trong 4 mùa giả liên tiếp. Ngoài ra câu lạc bộ còn từng lọt vào đến trận Chung kết cúp UEFA 1994. Kể từ khi đổi tên đến nay, đội bóng đã đoạt được tổng cộng 7 danh hiệu.
* khi còn mang tên gọi Austria Salzburg
Mùa giải | Giải đấu | Vòng đấu | Quốc gia | Câu lạc bộ | Sân nhà | Sân khách | Tổng tỉ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1971–72 | Cúp UEFA | 1 | UT Arad | 3–1 | 1–4 | 4–5 | |
1976–77 | Cúp UEFA | 1 | Adanaspor | 5–0 | 0–2 | 5–2 | |
2 | Crvena Zvezda | 2–1 | 0–1 | 2–2 | |||
1980–81 | UEFA Cup Winners' Cup | 1 | Fortuna Düsseldorf | 0–3 | 0–5 | 0–8 | |
1992–93 | Cúp UEFA | 1 | Ajax | 0–3 | 1–3 | 1–6 | |
1993–94 | Cúp UEFA | 1 | DAC Dunajska Streda | 2–0 | 2–0 | 4–0 | |
2 | Royal Antwerp | 1–0 | 1–0 | 2–0 | |||
3 | Sporting CP | 3–0 (h.p) | 0–2 | 3–2 | |||
QF | Eintracht Frankfurt | 1–0 | 5–4 (pen) | 6–4 | |||
SF | Karlsruhe | 0–0 | 1–1 | 1–1 | |||
Chung kết | Inter Milan | 0–1 | 0–1 | 0–2 | |||
1994–95 | UEFA Champions League | Q1 | Maccabi Haifa | 3–1 | 2–1 | 5–2 | |
Bảng D | AEK Athens | 0–0 | 3–1 | ||||
Milan | 0–1 | 0–3 | |||||
Ajax | 0–0 | 1–1 | |||||
1995–96 | UEFA Champions League | Q1 | Steaua Bucureşti | 0–0 | 0–1 | 0–1 | |
1997–98 | UEFA Champions League | Q1 | Sparta Prague | 0–0 | 0–3 | 0–3 | |
1997–98 | Cúp UEFA | 1 | Anderlecht | 4–3 | 2–4 | 6–7 | |
1998 | Cúp Intertoto | 2 | St. Gallen | 3–1 | 0–1 | 3–2 | |
3 | Twente | 3–1 | 2–2 | 5–3 | |||
4 | Fortuna Sittard | 3–1 | 1–2 | 4–3 | |||
5 | Valencia | 0–2 | 1–2 | 1–4 | |||
2000 | Cúp Intertoto | 2 | Nistru Otaci | 1–1 | 6–2 | 7–3 | |
3 | Standard Liége | 1–1 | 1–3 | 2–4 | |||
2003–04 | Cúp UEFA | 1 | Udinese | 0–1 | 2–1 | 2–2 | |
2 | Parma | 0–4 | 0–5 | 0–9 | |||
2006–07 | UEFA Champions League | Q2 | Zürich | 2–0 | 1–2 | 3–2 | |
Q3 | Valencia | 1–0 | 0–3 | 1–3 | |||
2006–07 | Cúp UEFA | 1 | Blackburn Rovers | 2–2 | 0–2 | 2–4 | |
2007–08 | UEFA Champions League | Q2 | Ventspils | 4–0 | 3–0 | 7–0 | |
Q3 | Shakhtar Donetsk | 1–0 | 1–3 | 2–3 | |||
2007–08 | Cúp UEFA | 1 | AEK Athens | 1–0 | 0–3 | 1–3 | |
2008–09 | Cúp UEFA | Q1 | Banants | 7–0 | 3–0 | 10–0 | |
Q2 | Suduva Marijampole | 0–1 | 4–1 | 4–2 | |||
1 | Sevilla | 0–2 | 0–2 | 0–4 | |||
2009–10 | UEFA Champions League | Q2 | Bohemians | 1–1 | 1–0 | 2–1 | |
Q3 | Dinamo Zagreb | 1–1 | 2–1 | 3–2 | |||
PO | Maccabi Haifa | 1–2 | 0–3 | 1–5 | |||
2009–10 | UEFA Europa League | Bảng G | Lazio | 2–1 | 2–1 | ||
Villarreal | 2–0 | 1–0 | |||||
Levski Sofia | 1–0 | 1–0 | |||||
Vòng 32 | Standard Liege | 2–3 | 0–0 | 2–3 | |||
2010–11 | UEFA Champions League | Q2 | HB Tórshavn | 5–0 | 0–1 | 5–1 | |
Q3 | Omonia | 4–1 | 1–1 | 5–2 | |||
PO | Hapoel Tel Aviv | 2–3 | 1–1 | 3–4 | |||
2010–11 | UEFA Europa League | Bảng A | Manchester City | 0–2 | 0–3 | ||
Lech Poznan | 0–1 | 0–2 | |||||
Juventus Turin | 1–1 | 0–0 | |||||
2011–12 | UEFA Europa League | Q2 | FK Liepājas Metalurgs | 4–1 | 0–0 | 4–1 | |
Q3 | FK Senica | 1–0 | 3–0 | 4–0 | |||
PO | Omonia | 1–0 | 1–2 | 2–2 | |||
Bảng F | Slovan Bratislava | 3–0 | 3–2 | ||||
Athletic Bilbao | 0–1 | 2–2 | |||||
Paris Saint-Germain | 2–0 | 1–3 | |||||
Vòng 32 | Metalist Kharkiv | 0–4 | 1–4 | 1–8 | |||
2012–13 | UEFA Champions League | Q2 | Dudelange | 4–3 | 0–1 | 4–4 | |
2013–14 | UEFA Champions League | Q3 | Fenerbahçe | 1–1 | 1–3 | 2–4 | |
2013–14 | UEFA Europa League | PO | Žalgiris Vilnius | 5–0 | 2–0 | 7–0 | |
Bảng C | IF Elfsborg | 4–0 | 1–0 | ||||
Esbjerg fB | 3–0 | 2–1 | |||||
Standard Liège | 2–1 | 3–1 | |||||
Vòng 32 | Ajax | – | – | – |
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Position | Staff |
---|---|
Huấn luyện viên trưởng | Pepijn Lijnders |
Trợ lý huấn luyện viên | Vítor Matos |
Onur Cinel |
Kể từ năm 2012, Câu lạc bộ bóng đá Liefering, hiện đang tham gia Giải bóng đá hạng nhất Áo, đã trở thành đội bóng dự bị cho Red Bull Salzburg.[8]
|
|