Fukuoka SoftBank Hawks


Fukuoka SoftBank Hawks
福岡ソフトバンクホークス
Logo Phù hiệu mũ
Thông tin
GiảiNippon Professional Baseball
Pacific League (1950–present)
Giải bóng chày quốc gia Nhật Bản (1938–1949)
Vị tríChūō-ku, Fukuoka , Fukuoka, Nhật Bản
Sân nhàMizuho PayPay Dome Fukuoka
Năm thành lập22 tháng 2 năm 1938; 87 năm trước (1938-02-22)[3]
Biệt danhTaka (鷹, chim ưng)
PL pennants20 (1951, 1952, 1953, 1955, 1959, 1961, 1964, 1965, 1966, 1973, 1999, 2000, 2003, 2010, 2011, 2014, 2015, 2017, 2020, 2024)
Vô địch Nippon Series11 (1959, 1964, 1999, 2003, 2011, 2014, 2015, 2017, 2018, 2019, 2020)
Vô địch JBL2 (1946, 1948)
Tên cũ
  • Fukuoka Daiei Hawks (1989–2004)
  • Nankai Hawks (1947–1988)
  • Kinki Great Ring (1946–1947)
  • Kinki Nippon Club (1944–1945)
  • Nankai Club (1938–1944)
Sân đấu cũ
MàuVàng Revolution, Đen, Trắng, Xám[1]
                   
Linh vậtHarry Hawk và Gia đình Chim ưng
Suất playoff19 (1973, 2004, 2005, 2006, 2007, 2009, 2010, 2011, 2012, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, 2020, 2022, 2023, 2024)
Sở hữuSon Masayoshi , Goto Yoshimitsu
Ban quản lýSoftBank Group, Công ti cổ phần Fukuoka SoftBank Hawks[2]
Huấn luyện viên trưởngKokubo Hiroki
Giám đốc điều hànhMikasa Sugihiko
Chủ tịchOh Sadaharu
Trang chủsoftbankhawks.co.jp
Đồng phục
Tập tin:SoBa Hawks Uniforms.PNG

Fukuoka SoftBank Hawks (福岡ソフトバンクホークス Fukuoka Sofutobanku Hōkusu?) là một câu lạc bộ bóng chày chuyên nghiệp tại Fukuoka, tỉnh Fukuoka, Nhật Bản. CLB là thành viên chi giải Pacific League thuộc Giải Bóng chày chuyên nghiệp Nhật Bản (NPB). Thành lập năm 1938 với tên gọi Câu lạc bộ Bóng chày Nankai, và là đội bóng chuyên nghiệp đầu tiên trong vùng Kansai ngụ tại khu vực Osaka, câu lạc bộ trải qua nhiều lần đổi tên trước khi cố định với tên gọi Nankai Hawks từ năm 1947 cho tới khi đổi chủ sở hữu và chuyển tới Fukuoka lần lượt vào năm 1988 và 1989. Từ đây, câu lạc bộ mang tên Fukuoka Daiei Hawks cho tới khi quyền sở hữu được chuyển sang SoftBank Group vào năm 2005, và đổi tên thành Fukuoka SoftBank Hawks cho tới nay. Từ 1993, CLB Hawks lấy sân Mizuho PayPay Dome Fukuoka làm sân nhà, với sức chứa 40,142 chỗ.[4]

Hawks thường được xem là một trong những CLB thành công tại Pacific League, CLB bóng chày giàu nhất thế giới xét về tiềm lực tài chính của chủ sở hữu SoftBank Group,[5], và sở hữu số trận thắng nhiều thứ hai trong số các đội thể thao tại Nhật Bản, chỉ xếp sau Yomiuri Giants. Hawks cũng đã vô địch Pacific League và dành quyền vào tranh Nippon Series 20 lần, trong đó có 11 lần chiến thắng. Ngoài ra họ cũng vô địch Giải bóng chày quốc gia Nhật Bản tiền thân vào các năm 1946 và 1948 khi còn thi đấu ở Osaka. Trong số 11 danh hiệu Nippon Series của, có bảy danh hiệu vô địch đạt được trong giai đoạn từ 2011 đến 2020, với lần gần nhất giành cờ hiệu vô địch Pacific League và vô địch Nippon Series lần lượt vào các năm 2024 và 2020. Họ là CLB giàu thành tích thứ nhì Pacific League và thứ ba toàn giải NPB, xếp sau Saitama Seibu Lions và Yomiuri Giants.

Hawks từng trải qua một cơn khát danh hiệu Nippon Series 35 năm từ 1964, và khát danh hiệu Pacific League từ 1973, đến 1999, mặc dù đã chuyển CLB tới Fukuoka. Danh hiệu đã đến vào năm 1999, với việc bổ sung nhân sự trong đội hình trong 5 năm dưới triều đại của HLV trưởng và vua home run Oh Sadaharu. Dưới sự quản lí của Oh (trên cương vị HLV trưởng và sau là chủ tịch), Daiei, hay sau này là SoftBank Hawks đã chú trọng việc đào tạo cầu thủ trẻ và áp dụng phân tích dữ liệu trong huấn luyện và chiến thuật để trở thành một ông lớn thực sự của bóng chày Nhật Bản, với nòng cốt là tay đạp hạng nặng Yanagita Yuki và các tay ném chủ công Senga Kodai Wada Tsuyoshi , với kết quả là chức vô địch Nippon Series vào các năm 2003, 2011, 2014, 2015, 2017, 2018, 2019 và 2020, giúp họ trở thành đội đầu tiên giành danh hiệu trên nhiều hơn 3 lần liên tiếp kể từ Yomiuri Giants trong ách thống trị 1965–1973 .[6]

Tính tới hết mùa giải 2024, thành tích thắng thua trong lịch sử CLB Hawks là 5,707 thắng – 5,049 bại – 405 hòa (tỉ lệ chiến thắng 0,531).[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “球団理念” (bằng tiếng Nhật). 福岡ソフトバンクホークス. 24 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2023.
  2. ^ “会社概要”.
  3. ^ “Index by team”. NPB. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2022.
  4. ^ “2024年度 福岡PayPayドームの定員について”. 公式サイト. 福岡ソフトバンクホークス. 30 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025.
  5. ^ The Richest Sports Team Owners
  6. ^ Coskrey, Jason (26 tháng 11 năm 2020). “Hawks sweep Giants again to clinch fourth straight Japan Series title”. The Japan Times. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2020.
  7. ^ “福岡ソフトバンクホークス 年度別成績 (1938–2022)”.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Về nội dung, bộ phim xoay quanh nhân vật chính là Suzu- một nữ sinh trung học mồ côi mẹ, sống cùng với ba tại một vùng thôn quê Nhật Bản
Gu âm nhạc của chúng ta được định hình từ khi nào?
Gu âm nhạc của chúng ta được định hình từ khi nào?
Bạn càng tập trung vào cảm giác của mình khi nghe một bài hát thì mối liên hệ cảm xúc giữa bạn với âm nhạc càng mạnh mẽ.
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Solution Epsilon (ソ リ ュ シ ャ ン ・ イ プ シ ロ ン, Solution ・ Ε) là một người hầu chiến đấu chất nhờn và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Herohero
Xếp hạng trang bị trong Tensura
Xếp hạng trang bị trong Tensura
Cùng tìm hiểu về bảng xếp hạng trang bị trong thế giới slime