Gạo nếp cẩm là các loại gạo thuộc loài Oryza sativa L., một số trong số đó là gạo nếp. Giống bao gồm gạo nếp than Indonesia, gạo balatinaw của Philippines,[1] và gạo nếp hoa nhài Thái Lan. Gạo đen được gọi là chak-hao ở Manipur, nơi món tráng miệng làm từ gạo nếp cẩm được phục vụ trong các bữa tiệc lớn. Ở Bangladesh, nó được gọi là kalo dhaner chaal và được sử dụng để làm polao hoặc gạo tráng miệng. Vỏ cám (lớp ngoài cùng) của gạo nếp cẩm được tìm thấy chứa lượng anthocyanin ở mức cao nhất trong các loại thực phẩm.[2] Hạt có một lượng chất xơ tương tự như gạo lứt và giống như gạo lứt, có vị hạt dẻ.[3]
Gạo nếp cẩm có màu đen sẫm và thường chuyển sang màu tím sẫm khi nấu. Màu tím đậm của nó chủ yếu là do hàm lượng anthocyanin[4] cao của nó,[5] cao hơn tính theo trọng lượng so với các loại hạt khác.[6][7] So với các loại gạo khác, nếp cẩm có hàm lượng protein cao hơn 6,8% và chất béo cao hơn 20%. Không chỉ thế, nó còn chứa tới tám loại amino acid cùng carotene và các nguyên tố vi lượng cần thiết. Trong gạo nếp cẩm chứa chất xơ, chất chống oxy hóa tương đương với quả việt quất hay quả mâm xôi, đặc biệt là nguồn vitamin E phong phú. Nó phù hợp để nấu cháo, món tráng miệng, bánh gạo nếp cẩm truyền thống của Trung Quốc, bánh mì và mì sợi.
^“Heirloom rice preserved, made productive”. Philippine Rice Research Institute. Department of Agriculture, Philippines. 20 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2018.
^Yao, S. L.; Xu, Y; Zhang, Y. Y.; Lu, Y. H. (2013). “Black rice and anthocyanins induce inhibition of cholesterol absorption in vitro”. Food & Function. 4 (11): 1602–8. doi:10.1039/c3fo60196j. PMID24056583.
^“Food Grains of India”. Bulletin of Miscellaneous Information (Royal Botanic Gardens, Kew). 232-234. 1892 (70): 234. 1892. JSTOR4102547.
^Anthocyanin (1 tháng 7 năm 2020). “Anthocyanin”. Gạo Phương Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả= và |họ= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Ichikawa, Haruyo; Ichiyanagi, Takashi; Xu, Bing; Yoshii, Yoichi; Nakajima, Masaharu; Konishi, Tetsuya (2001). “Antioxidant activity of anthocyanin extract from purple black rice”. Journal of Medicinal Food. 4 (4): 211–218. doi:10.1089/10966200152744481. PMID12639403.
^Abdel-Aal, El-Sayed M; Young, J. Christopher; Rabalski, Iwona (2006). “Anthocyanin composition in black, blue, pink, purple, and red cereal grains”. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 54 (13): 4696–704. doi:10.1021/jf0606609. PMID16787017.
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành từ 1.7, thay thế luật Căn cước công dân. Từ thời điểm này, thẻ căn cước công dân (CCCD) cũng chính thức có tên gọi mới là thẻ căn cước (CC)