Ga Ueno

Ga Ueno

上野駅
Tòa nhà ga chính
Địa chỉ7 Ueno (Nhà ga JR)
3 Higashi-Ueno (Tokyo Metro)
Taitō, Tokyo
Nhật Bản
Quản lý
Tuyến
Kết nối
Lịch sử
Đã mở28 tháng 7 năm 1883; 141 năm trước (1883-07-28)
Vị trí
Ga Ueno trên bản đồ Special wards of Tokyo
Ga Ueno
Ga Ueno
Vị trí tại Special wards of Tokyo
Ga Ueno trên bản đồ Vịnh Tokyo và Bán đảo Bōsō
Ga Ueno
Ga Ueno
Ga Ueno (Vịnh Tokyo và Bán đảo Bōsō)
Ga Ueno trên bản đồ Tokyo
Ga Ueno
Ga Ueno
Ga Ueno (Tokyo)
Ga Ueno trên bản đồ Nhật Bản
Ga Ueno
Ga Ueno
Ga Ueno (Nhật Bản)
Map

Ga Ueno (tiếng Nhật: 上野駅, Ueno-eki) là một nhà ga lớn nằm tại quận Taitō, Tokyo. Nhà ga được sử dụng để đi đến quận Ueno và công viên Ueno – bao gồm bảo tàng Quốc gia Tokyo, bảo tàng Quốc gia Mỹ thuật phương Tây, công viên Ueno, đại học Nghệ thuật Tokyo và một số địa điểm văn hóa khác. Mặc dù việc các tuyến đường sắt Shinkansen đang được mở rộng, khiến cho vai trò của mình bị giảm bớt đi, đây vẫn là một điểm vận tải lớn và là điểm cuối của các chuyến tàu chặng dài từ phía Bắc của Nhật Bản. Sự mở rộng tương tự cũng diễn ra với các tuyến Takasaki, Utsunomiya, Jōban, phục vụ cho ga Tokyo thông qua tuyến đường sắt Ueno–Tokyo vào tháng 5 năm 2015, sử dụng phần đường sắt còn lại ít khi sử dụng và xây dựng một cây cầu cạn mới. Tuyến Ueno–Tokyo nối các tuyến này với tuyến chính Tōkaidō, cho các dịch vụ đường sắt đến các ga Shinagawa, Yokohama, Odawara và ga Atami.[1]

Ga Ueno có vị trí gần với ga Keishei Ueno, là điểm cuối ở Tokyo của tuyến đường sắt Keishei đến sân bay quốc tế Narita.

Các tuyến đường sắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà ga này được phục vụ bởi các tuyến đường sắt sau:

Bởi đây là nơi xuất phát và kết thúc truyền thống của các chuyến tàu đến phía bắc Nhật Bản, do đó nơi đây đã trở thành nguồn cảm hứng cho nhiều bài thơ và sáng tác lời bài hát, trong đó có một tác phẩm thơ nổi tiếng của Ishikawa Takuboku. Tại nhà ga có một tấm bia tưởng niệm về bài thơ này.

Cấu trúc của nhà ga

[sửa | sửa mã nguồn]
Cổng vào Hirokoji, năm 2020
Cổng soát vé trung tâm, năm 2019

Giống như hầu hết các nhà ga lớn ở Nhật Bản, Ga Ueno được bao quanh bởi các khu mua sắm rộng lớn. Nhà ga có một chi nhánh của Hard Rock Cafe.

Sân ga của Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản

[sửa | sửa mã nguồn]
Bố trí nhà ga vào năm 2009 (trước khi dỡ bỏ đường số 18)

Nhà ga có hai tầng, phục vụ tuyến đường sắt chính và sân ga xây ngầm dành cho Tōhoku Shinkansen. Từ đường số 1 đến đường số 4 trên hai sân ga ở tầng chính được sử dụng cho các chuyến tàu trên tuyến Yamanotetuyến Keihin–Tōhoku. Đường số 5 đến đường số 9 với hai sân ga và một bên sân ga của nhà ga dẫn đến tuyến Ueno–Tokyo tới Ga Tokyo và xa hơn nữa là tuyến chính Tōkaidō. Đường số 10 đến đường số 12 có điểm cuối nằm bên trong nhà ga, phía dưới các đường này, ở tầng dưới là các đường số 13 đến 17 (đường số 18 đã bị dỡ bỏ). Hai sân ga ở tầng dưới phục vụ cho đường sắt Shinkansen, từ đường số 19 đến đường số 22.

Các cửa chắn sân ga đã được lắp đặt trên hai sân ga thuộc tuyến Yamanote (đường số 2 và 3) vào tháng 11 năm 2015 và đưa vào sử dụng từ tháng 12.[2]

1 JK Tuyến Keihin-Tōhoku đến Tabata, Akabane, Minami-UrawaŌmiya
2 JY Tuyến Yamanote đến Tabata, IkebukuroShinjuku
3 JY Tuyến Yamanote đến TokyoShinagawa
4 JK Tuyến Keihin–Tōhoku đến Tokyo, Kawasaki, Yokohama
JK Tuyến Negishi đến Ōfuna
5-8 JU Tuyến Utsunomiya đến Ōmiya, Koga, Oyama, Utsunomiya
JU Tuyến Takasaki đến Ōmiya, Ageo, KumagayaTakasaki
6 JJ Tuyến Jōban đến Matsudo, Toride, Tsuchiura, Ishioka, TomobeMito
Tuyến Narita đến Narita (thông qua Abiko)
7-9 JU Tuyến Ueno–Tokyo đến Tokyo, Shinagawa, YokohamaOdawara
8  Tuyến Jōban Dịch vụ Hitachi/Tokiwa đến Tsuchiura, Ishioka, Tomobe, Mito, HitachiIwaki
9-12 JJ Tuyến Jōban đến Matsudo, Toride, Tsuchiura và Mito
Tuyến Narita đến Narita (thông qua Abiko)
13-15 JU Tuyến Utsonomiya đến Ōmiya, Koga, Oyama, Utsunomiya
JU Tuyến Takasaki đến Ōmiya, Ageo, Kumagaya và Takasaki
14-16  Tuyến Takasaki Dịch vụ tàu Akagi/Swallow Akagi đến Takasaki và Maebashi
Dịch vụ tàu Kusatsu đến Naganohara-Kusatsuguchi
16-17  Tuyến Jōban Dịch vụ tàu Hitachi/Tokiwa đến Tsuchiura, Ishioka, Tomobe, Mito, Hitachi, Iwaki
19-20  Tohoku Shinkansen đến Sendai, Morioka, Shin-AomoriShin-Hakodate-Hokuto
 Yamagata Shinkansen đến Fukushima, YamagataShinjo
 Akita Shinkansen đến MoriokaAkita
 Joetsu Shinkansen đến TakasakiNiigata
 Hokuriku Shinkansen đến Nagano, ToyamaKanazawa
21-22  Shinkansen đến Tokyo

Sân ga thuộc tuyến đường sắt đô thị Tokyo

[sửa | sửa mã nguồn]
Sân ga thuộc tuyến Hibiya vào tháng 5 năm 2008
Sân ga thuộc Tuyến Ginza vào tháng 1 năm 2016

Cả hai nhà ga thuộc tuyến Ginza và Hibiya đều có hai đường sắt; tuy nhiên, không giống như các ga đường sắt đô thị Tokyo khác, đường sắt của mỗi tuyến được tính tách biệt.

1 H Tuyến H đến Ginza, RoppongiNaka-Meguro
2 H Tuyến Hibiya đến Kita-Senju
TS Tuyến Tobu Skytree đến Tōbu-Dōbutsu-Kōen
TN Tuyến Tobu Nikko đến Minami-Kurihashi
1 G Tuyến G đến Ginza và Shibuya
2 G Tuyến Ginza đến Asakusa

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà ga đầu tiên, lối vào ở phía Nam, 1912
Khánh thành nhà ga hiện tại vào năm 1932

Ga Ueno khánh thành vào ngày 28 tháng 7 năm 1883. Sau khi nhà ga đầu tiên bị một trận hỏa hoạn phá hủy do trận động đất Kantō vào năm 1923, Đường sắt Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng nhà ga như hiện tại. Năm 1927, Đường sắt ngầm Tokyo (nay là đường sắt đô thị Tokyo) đã khánh thàn tuyến tàu điện ngầm đầu tiên của Nhật Bản từ nhà ga này đến ga Asakusa. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực phía trước nhà ga Ueno là trung tâm hoạt động chợ đen lớn. Ngày nay, nhiều người đến khu vực này để tham quan khu chợ Ameya-Yokochō.

Vào tháng 3 năm 1985, Tōhoku Shinkansen được mở rộng về phía Nam từ Ōmiya đến Ueno, và tuyến này được kéo dài về phía nam Tokyo vào tháng 6 năm 1991.

Các cơ sở vật chất của nhà ga thuộc tuyến Ginza và tuyến Hibiya được đường sắt đô thị Tokyo tiếp quản sau khi Cơ quan Vận tải nhanh Teito (TRTA) được tư nhân hóa vào năm 2004.[3]

Vào tháng 3 năm 2010, để quảng bá cho bộ phim Cho-Den-O Triology thuộc dòng phim Kamen Rider, một chiến dịch quảng bá đã được sử dụng trên các chuyến tàu đi từ ga Ueno đến ga Nakano-fujimichō, diễn viên Rina Akiyama trong phim Den-O đã chào đón 200 người hâm mộ đi trên chuyến tàu đầu tiên trong số đó.[4][5]

Việc đánh số các nhà ga đã được áp dụng cho các nhà ga JR East (không thuộc Shinkansen) vào năm 2016, nhà ga Ueno được đánh số là JU02 cho tuyến Utsunomiya, JJ01 cho tuyến Jōban, JK31 cho tuyến Keihin–Tōhoku và JY05 cho tuyến Yamanote. Đồng thời, JR East đã đánh ký hiệu chữ cái cho nhà ga chính Ueno; ký hiệu là "UEN".[6][7]

Các dịch vụ của TH Liner trên tuyến Hibiya giữa ga Ebisuga Kuki được bắt đầu hoạt động vào ngày 6 tháng 6 năm 2020.[8]

Lối ra công viên mới, 2021

Vào tháng 3 năm 2020, lối ra Công viên Ueno đã được chuyển về phía Bắc và con đường phía trước được chuyển thành ngõ cụt, cho phép người đi bộ vào công viên Ueno từ nhà ga mà không cần đi bộ qua đường.[9]

Thống kê lượng hành khách

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong năm tài chính 2013, nhà ga JR East đón 181.880 khách mỗi ngày (chỉ tính hành khách lên tàu), giúp đây trở thành ga bận rộn thứ 13 do JR East vận hành.[10] Vào năm tài chính 2013, nhà ga thuộc đường sắt đô thị Tokyo có số lượt sử dụng trung bình là 211.539 hành khách mỗi ngày (hành khách ra và vào), khiến đây trở thành ga bận rộn thứ 18 do Tokyo Metro vận hành.[11]

Số liệu hành khách hàng ngày của mỗi công ty khai thác trong các năm trước được thống kê dưới đây.

Năm tài chính JR East Tokyo Metro
1999 195.654 [12]
2000 189.388 [13]
2005 179.978 [14]
2010 172.306 [15]
2011 174.832 [16] 201.602 [17]
2012 183.611 [18] 212.509 [19]
2013 181.880 [10] 211.539 [11]
  • Chú ý rằng số liệu của JR East chỉ tính số hành khách có lên tàu.

Dịch vụ xe buýt

[sửa | sửa mã nguồn]

Xe buýt cao tốc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sky / Panda; phục vụ Hirosaki, ga Aomori [20]
  • Yuhi; phục vụ ga Tsuruoka, ga Amarume và ga Sakata [21]
  • Tono Kamaishi; phục vụ ga Shin-Hanamaki, ga Tōno, ga Kamaishi và Yamada [21]
  • Tokyo Sunrise; phục vụ ga Yamagata, ga Sagae, ga Sakurambo-Higashine và ga Shinjō [22]
  • Rainbow; ga Yonezawa, ga Kaminoyama-Onsen và ga Yamagata [22]
  • Phục vụ Chino, Bến xe buýt Matsumoto và ga Nagano [23]
  • Dream Kanazawa; phục vụ ga Toyama, ga Kanazawa và Viện Công nghệ Kanazawa [24]
  • Kimasshi; phục vụ ga Kanazawa [22]
  • Yamato; phục vụ ga Tenri, ga Nara, ga Kintetsu-Kōriyama, Hōryū-ji, ga Ōji và ga Goidō [25]
  • Phục vụ ga Ōtsu, ga Yamashina, ga Sanjō và ga Kyōto [26]
  • Flying Liner; phục vụ ga Kyōto, ga Ōsaka, ga Ōsaka Namba, ga Ōsaka Abenobashi và ga Fujiidera [22]
  • Mamakari Liner; phục vụ ga Okayama, ga Kurashiki[22]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ JR東日本:東京−上野の新線 愛称を「上野東京ライン」 [JR East names new line between Tokyo and Ueno "Ueno-Tokyo Line"]. Mainichi Shimbun (bằng tiếng Nhật). Japan: The Mainichi Newspapers. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ 山手線上野駅に可動式ホーム柵設置 [Platform edge doors installed at Yamanote Line Ueno Station]. Japan Railfan Magazine Online (bằng tiếng Nhật). Japan: Koyusha Co., Ltd. 16 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ “「営団地下鉄」から「東京メトロ」へ” [From "Teito Rapid Transit Authority" to "Tokyo Metro"]. Tokyo Metro Online. 8 tháng 7 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  4. ^ “東京メトロ|ニュースリリース”. 6 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2010.
  5. ^ “秋山莉奈"仮面ライダー装飾列車"に乗車 - 芸能 - SANSPO.COM”. 2 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2010.
  6. ^ “⾸都圏エリアへ 「駅ナンバリング」を導⼊します” [Introduce "station numbering" to the Tokyo metropolitan area] (PDF). jreast.co.jp (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 4 năm 2016. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2023.
  7. ^ Kusamachi, Yoshikazu (7 tháng 4 năm 2016). “JA・JK・JT・AKB...JR東日本、首都圏で駅ナンバリングなど導入へ” [JA, JK, JT, AKB ... JR East to introduce station numbering in the Tokyo metropolitan area]. Response Automotive Media (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2023.
  8. ^ “2020年6月6日(土)東武鉄道・東京メトロダイヤ改正 東武線・日比谷線相互直通列車に初の座席指定制列車「THライナー」が誕生!” [June 6, 2020 (Saturday) Tobu Railway / Tokyo Metro Timetable Revision Tobu Line / Hibiya Line Mutual direct train, the first reserved seat train "TH Liner" is born!] (PDF) (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Nhật). 東武鉄道/東京地下鉄. 19 tháng 12 năm 2019. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  9. ^ JR上野駅公園口の移設工事が完了 駅前から上野公園への歩行者動線も変更 (bằng tiếng Nhật). Asakusa Keizai Shimbun. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2021.
  10. ^ a b 各駅の乗車人員 (2013年度) [Station passenger figures (Fiscal 2013)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
  11. ^ a b 各駅の乗降人員ランキング [Station usage ranking] (bằng tiếng Nhật). Tokyo Metro. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
  12. ^ 各駅の乗車人員 (1999年度) [Station passenger figures (Fiscal 1999)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
  13. ^ 各駅の乗車人員 (2000年度) [Station passenger figures (Fiscal 2000)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
  14. ^ 各駅の乗車人員 (2005年度) [Station passenger figures (Fiscal 2005)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
  15. ^ 各駅の乗車人員 (2010年度) [Station passenger figures (Fiscal 2010)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
  16. ^ 各駅の乗車人員 (2011年度) [Station passenger figures (Fiscal 2011)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
  17. ^ 駅別乗降人員順位表(2011年度1日平均) [Station passenger figures (Fiscal 2011)] (bằng tiếng Nhật). Japan: Tokyo Metro. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
  18. ^ 各駅の乗車人員 (2012年度) [Station passenger figures (Fiscal 2012)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
  19. ^ 各駅の乗降人員ランキング (2012年) [Station usage ranking (2012)] (bằng tiếng Nhật). Tokyo Metro. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
  20. ^ 高速バス - 弘南バス株式会社. www.konanbus.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2016.
  21. ^ a b “高速バス | 国際興業バス”. 5931bus.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2016.
  22. ^ a b c d e “時刻表・運賃表 | 東北急行バス”. www.tohoku-express.co.jp (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2016.
  23. ^ “高速バス長野・松本-東京ディズニーリゾート・成田空港線”. www.alpico.co.jp. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2016.
  24. ^ “デジタル時刻表 | ジェイアールバス関東”. time.jrbuskanto.co.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2016.
  25. ^ 奈良~横浜・上野・東京スカイツリータウン前・「東京ディズニーリゾート®」 | 夜行高速バス | 京成バス. www.keiseibus.co.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2016.
  26. ^ 千葉中央バス/高速バス/京都線. www.chibachuobus.co.jp (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan