Tuyến Tōkaidō chính | |
---|---|
JT ![]() ![]() | |
Một EMU Dòng E233 trên tuyến Tōkaidō chính, Tháng 1 năm 2012 | |
Tổng quan | |
Tên khác | Tuyến Biwako (JR Tây:Maibara - Kyoto) Tuyến JR Kyoto (JR Tây:Kyoto - Osaka) Tuyến JR Kobe (JR-Tây:Osaka - Kobe) |
Tiếng địa phương | 東海道本線 |
Vị trí | Vùng Kantō, Tōkai, Kansai |
Ga đầu | Tokyo |
Ga cuối | Kōbe |
Nhà ga | 166 (chỉ chở khách) |
Dịch vụ | |
Kiểu | Đường ray tàu điện |
Điều hành | JR Đông JR Trung JR Tây |
Lịch sử | |
Hoạt động | 1922 |
Thông tin kỹ thuật | |
Chiều dài đoàn tàu | 515,4 km (320,3 mi) |
Khổ đường sắt | 1.067 mm (3 ft 6 in) |
Điện khí hóa | 1,500 V DC dây diện trên cao |
Tốc độ | 130 km/h (80 mph) |
Tuyến Tōkaidō chính (東海道本線 Tōkaidō-honsen) là một tuyến đường sắt chính của Nhật Bản thuộc mạng lưới của Tập đoàn Đường sắt Nhật Bản (JR Group), nối các ga Tokyo và Kōbe. Nó dài 515,4 km (320,3 mi), không kể nhiều tuyến trung chuyển hàng hóa xung quanh các thành phố lớn. Tàu Tōkaidō Shinkansen tốc độ cao phần lớn chạy song song với tuyến này.
Thuật ngữ "Tuyến Tōkaidō chính" phần lớn là sự lưu giữ từ những ngày trước Shinkansen; bây giờ các phần khác nhau của tuyến có tên khác nhau được sử dụng chính thức bởi JR Đông, JR Trung và JR Tây. Ngày nay, không có chuyến tàu chở khách nào hoạt động trên toàn bộ chiều dài của tuyến (ngoài một số dịch vụ qua đêm nhất định; xem bên dưới), vì vậy các chuyến đi liên tỉnh dài hơn yêu cầu nhiều lần chuyển tuyến.
Tuyến Tokaido chính được sở hữu và điều hành bởi ba công ty JR:
Đoạn này do Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR Đông) điều hành.
Tuyến chính Tokaido ở vùng thủ đô Tokyo có các tuyến tàu chậm (普通Futsū), và cũng có hai tuyến nhanh được gọi là Rapid Acty (快速アクティー Kaisoku Akutī) và Commuter Rapid (通勤快速 Tsūkin Kaisoku). Những tàu nhanh chạy trên các đoạn đường ray song song với Tuyến Yamanote giữa Tokyo và Shinagawa, Tuyến Keihin-Tōhoku giữa Tokyo và Yokohama, và Tuyến Yokosuka giữa Yokohama và Ōfuna. Một số chuyến tàu từ tuyến tuyến Shōnan – Shinjuku chạy chung từ phía nam ga Yokohama đến Ōfuna và Odawara.
Tuyến Ueno – Tokyo, một dự án của JR Đông, đã mở rộng các dịch vụ của Tuyến Utsunomiya, Tuyến Takasaki và Tuyến Joban đến Ga Tokyo, cho phép các dịch vụ đến và đi từ Tuyến Tokaido từ tháng 3 năm 2015.[1]
Hầu hết tất cả các đoàn tàu dọc theo đoạn này của tuyến đều có "Toa hạng xanh" hai tầng với ghế ngồi quay về phía trước, với mỗi đoàn tàu có 2 toa. Toa hạng xanh có thể được sử dụng sau khi trả thêm phí.
Chú thích về ký hiệu:
Số | Ga | Tiếng Nhật | Khoảng cách (km) | Tàu Rapid Acty | Tàu chậm, Tàu Rapid Rabbit và Tàu Urban | Tuyến Jōban chạy liên tuyến | Tuyến Shōnan–Shinjuku | Nối chuyến | Địa điểm | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giữa các ga | Tổng cộng | Nhanh | Nhanh mới | |||||||||
Qua dịch vụ đến/đi: | / | JU Tuyến Ueno-Tokyo | JS Tuyến Shōnan-Shinjuku (cho JU Tuyến Takasaki) | |||||||||
JU Tuyến Utsunomiya & Takasaki |
JJ Tuyến Jōban (Nhanh) | |||||||||||
TYOJT01
|
Tokyo | 東京 | - | 0.0 | ● | ● | ● | ![]()
Tuyến Marunouchi |
Chiyoda | Tokyo | ||
SMBJT02
|
Shimbashi | 新橋 | 1.9 | 1.9 | ● | ● | ● | JY Tuyến Yamanote JK Tuyến Keihin-Tōhoku JO Tuyến Yokosuka G Tuyến Tokyo Metro Ginza(G-08) A Tuyến Toei Asakusa(A-10) ![]() |
Minato | |||
SGWJT03
|
Shinagawa | 品川 | 4.7 | 6.8 | ● | ● | ● | JY Tuyến Yamanote JK Tuyến Keihin-Tōhoku JO Tuyến Yokosuka ![]() KK Tuyến Keikyu chính | ||||
KWSJT04
|
Kawasaki | 川崎 | 11.4 | 18.2 | | | ● | JK Tuyến Keihin-Tōhoku JN Tuyến Nambu (Keikyu-Kawasaki) KK Tuyến Keikyu chính và KK Tuyến Keikyu Daishi |
Kawasaki-ku, Kawasaki | Kanagawa | |||
YHMJT05
|
Yokohama | 横浜 | 10.6 | 28.8 | | | ● | ▲ | ▲ | JK Tuyến Keihin-Tōhoku, Tuyến Negishi JS Tuyến Shōnan-Shinjuku JO Tuyến Yokosuka TY Tuyến Tōkyū Tōyoko KK Tuyến Keikyu chính ![]() ![]() ![]() |
Nishi-ku, Yokohama | ||
TTKJT06
|
Totsuka | 戸塚 | 12.1 | 40.9 | | | ● | ▲ | ▲ | JS Tuyến Shōnan-Shinjuku JO Tuyến Yokosuka ![]() |
Totsuka-ku, Yokohama | ||
OFNJT07
|
Ōfuna | 大船 | 5.6 | 46.5 | ● | ● | ● | ● | JK Tuyến Negishi JO Tuyến Yokosuka Tàu một ray Shonan JS Tuyến Shōnan-Shinjuku |
Sakae-ku, Yokohama | ||
Kamakura | ||||||||||||
JT08 | Fujisawa | 藤沢 | 4.6 | 51.1 | ● | ● | ● | ● | ![]() Đường sắt điện từ Enoshima |
Fujisawa | ||
JT09 | Tsujidō | 辻堂 | 3.7 | 54.8 | | | ● | ● | | | ||||
JT10 | Chigasaki | 茅ヶ崎 | 3.8 | 58.6 | ● | ● | ● | ● | ■ Tuyến Sagami | Chigasaki | ||
JT11 | Hiratsuka | 平塚 | 5.2 | 63.8 | ● | ● | ● | ● | Hiratsuka | |||
JT12 | Ōiso | 大磯 | 4.0 | 67.8 | | | ● | ● | | | Ōiso, Naka District | |||
JT13 | Ninomiya | 二宮 | 5.3 | 73.1 | | | ● | ● | | | Ninomiya, Naka District | |||
JT14 | Kōzu | 国府津 | 4.6 | 77.7 | ● | ● | ● | ● | ![]() |
Odawara | ||
JT15 | Kamonomiya | 鴨宮 | 3.1 | 80.8 | | | ● | ● | | | ||||
JT16 | Odawara | 小田原 | 3.1 | 83.9 | ● | ● | ● | ● | ![]() ![]() ![]() Đường sắt Izu-Hakone Tuyến Daiyūzan | |||
JT17 | Hayakawa | 早川 | 2.1 | 86.0 | ● | |||||||
JT18 | Nebukawa | 根府川 | 4.4 | 90.4 | ● | |||||||
JT19 | Manazuru | 真鶴 | 5.4 | 95.8 | ● | Manazuru, Quận Ashigarashimo | ||||||
JT20 | Yugawara | 湯河原 | 3.3 | 99.1 | ● | Yugawara, Quận Ashigarashimo | ||||||
JT21 | Atami | 熱海 | 5.5 | 104.6 | ● | JT Tuyến Itō (Vài tuyến qua tàu đến Ito)![]() |
Atami | Shizuoka | ||||
Tàu chậm: Vài tuyến hoạt động liên tuyến đến/đi Numazu hay Ito |
Tuyến Tokaido giữa Atami và Maibara được điều hành bởi JR Central, và bao phủ khu vực Tōkai - tỉnh Shizuoka, tỉnh Aichi và tỉnh Gifu.
Số | Ga | tiếng Nhật | Distance (km) | Nhanh Services | Home Liner | Transfers | Location | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Between Stations |
Total (From Tokyo) |
Semi Nhanh |
Nhanh | New Nhanh |
Special Nhanh | |||||||
CA00 | Atami | 熱海 | 104.6 | ![]() JT Itō Line |
Atami | Shizuoka | ||||||
CA01 | Kannami | 函南 | 9.9 | 114.5 | Kannami, Tagata District | |||||||
CA02 | Mishima | 三島 | 6.2 | 120.7 | ● | ![]() ■ Izuhakone Railway Sunzu Line (some morning/evening through services) |
Mishima | |||||
CA03 CB18 |
Numazu | 沼津 | 5.5 | 126.2 | ● | ● | ![]() |
Numazu | ||||
CA04 | Katahama | 片浜 | 4.1 | 130.3 | ● | | | ||||||
CA05 | Hara | 原 | 2.5 | 132.8 | ● | | | ||||||
CA06 | Higashi-Tagonoura | 東田子の浦 | 4.6 | 137.4 | ● | | | Fuji | |||||
CA07 | Yoshiwara | 吉原 | 3.9 | 141.3 | ● | | | ■ Gakunan Railway Line | |||||
CA08 CC00 |
Fuji | 富士 | 4.9 | 146.2 | ● | ● | ![]() | |||||
CA09 | Fujikawa | 富士川 | 3.5 | 149.7 | | | | | ||||||
CA10 | Shin-Kambara | 新蒲原 | 2.8 | 152.5 | | | | | Shimizu-ku, Shizuoka | |||||
CA11 | Kambara | 蒲原 | 2.4 | 154.9 | | | | | ||||||
CA12 | Yui | 由比 | 3.5 | 158.4 | | | | | ||||||
CA13 | Okitsu | 興津 | 5.9 | 164.3 | | | | | ||||||
CA14 | Shimizu | 清水 | 4.7 | 169.0 | ● | ● | ||||||
CA15 | Kusanagi | 草薙 | 5.2 | 174.2 | | | | | Shizuoka Railway Shizuoka-Shimizu Line | |||||
CA16 | Higashi-Shizuoka | 東静岡 | 3.5 | 177.7 | | | | | Aoi-ku, Shizuoka | |||||
CA17 | Shizuoka | 静岡 | 2.5 | 180.2 | ● | ● | ![]() Shizuoka Railway Shizuoka-Shimizu Line (Shin-Shizuoka) | |||||
CA18 | Abekawa | 安倍川 | 4.3 | 184.5 | | | Suruga-ku, Shizuoka | ||||||
CA19 | Mochimune | 用宗 | 2.1 | 186.6 | | | |||||||
CA20 | Yaizu | 焼津 | 7.1 | 193.7 | | | Yaizu | ||||||
CA21 | Nishi-Yaizu | 西焼津 | 3.3 | 197.0 | | | |||||||
CA22 | Fujieda | 藤枝 | 3.3 | 200.3 | ● | Fujieda | ||||||
CA23 | Rokugo | 六合 | 4.6 | 204.9 | | | Shimada | ||||||
CA24 | Shimada | 島田 | 2.9 | 207.8 | ● | |||||||
CA25 | Kanaya | 金谷 | 5.1 | 212.9 | | | Oigawa Railway Oigawa Main Line | ||||||
CA26 | Kikugawa | 菊川 | 9.3 | 222.2 | ● | Kikugawa | ||||||
CA27 | Kakegawa | 掛川 | 7.1 | 229.3 | ● | ![]() Tenryū Hamanako Railroad |
Kakegawa | |||||
CA28 | Aino | 愛野 | 5.3 | 234.6 | | | Fukuroi | ||||||
CA29 | Fukuroi | 袋井 | 3.5 | 238.1 | ● | |||||||
CA30 | Mikuriya | 御厨 | 4.6 | 242.7 | ● | Iwata | ||||||
CA31 | Iwata | 磐田 | 7.8 | 245.9 | ● | |||||||
CA32 | Toyodachō | 豊田町 | 2.9 | 248.8 | | | |||||||
CA33 | Tenryūgawa | 天竜川 | 3.9 | 252.7 | | | Higashi-ku, Hamamatsu | ||||||
CA34 | Hamamatsu | 浜松 | 4.4 | 257.1 | ● | ● | ● | ![]() Enshū Railway Line (Shin-Hamamatsu) |
Naka-ku, Hamamatsu | |||
CA35 | Takatsuka | 高塚 | 5.3 | 262.4 | ● | ● | Minami-ku, Hamamatsu | |||||
CA36 | Maisaka | 舞阪 | 5.1 | 267.5 | ● | ● | Nishi-ku, Hamamatsu | |||||
CA37 | Bentenjima | 弁天島 | 2.3 | 269.8 | ● | ● | ||||||
CA38 | Araimachi | 新居町 | 3.1 | 272.9 | ● | ● | Kosai | |||||
CA39 | Washizu | 鷲津 | 3.7 | 276.6 | ● | ● | ||||||
CA40 | Shinjohara | 新所原 | 5.8 | 282.4 | ● | ● | Tenryū Hamanako Railroad | |||||
CA41 | Futagawa | 二川 | 4.3 | 286.7 | ● | ● | Toyohashi | Aichi | ||||
CA42 | Toyohashi | 豊橋 | 6.9 | 293.6 | ● | ● | ![]() ![]() NH Meitetsu Nagoya Main Line Toyohashi Railway Atsumi Line (Shin-Toyohashi), Toyohashi Railroad Azumada Main Line (Ekimae) |
Nhanh đặc biệt
Số | Ga | Tiếng Nhật | Khoảng cách (km) | Dịch vụ nhanh | DỊch vụ kết nối các nhà | Nối chuyến | Vị trí | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giữa các ga | Tổng cộng (Từ Tokyo) |
Nhanh một phần | Nhanh | Nhanh mới | Nhanh đặc biệt | |||||||
CA42 | Toyohashi | 豊橋 | 6.9 | 293.6 | ● | ● | ● | ● | ● | ![]() ![]() NH Meitetsu Nagoya Main Line Toyohashi Railway Atsumi Line (Shin-Toyohashi), Toyohashi Railroad Azumada Main Line (Ekimae) |
Toyohashi | Aichi |
CA43 | Nishi-Kozakai | 西小坂井 | 4.8 | 298.4 | ● | | | | | | | | | Toyokawa | ||
CA44 | Aichi-Mito | 愛知御津 | 3.7 | 302.1 | ● | | | | | | | | | |||
CA45 | Mikawa-Ōtsuka | 三河大塚 | 3.1 | 305.2 | ● | | | | | | | | | Gamagori | ||
CA46 | Mikawa-Miya | 三河三谷 | 3.1 | 308.3 | ● | ▲ | ▲ | | | | | |||
CA47 | Gamagori | 蒲郡 | 2.3 | 310.6 | ● | ● | ● | ● | ● | GN Meitetsu Gamagōri Line | ||
CA48 | Mikawa-Shiotsu | 三河塩津 | 2.3 | 312.9 | ● | | | | | | | | | GN Meitetsu Gamagōri Line (Gamagōri-Kyōteijō-Mae) | ||
CA49 | Sangane | 三ヶ根 | 2.6 | 315.5 | ● | | | | | | | | | Kōta, Nukata District | ||
CA50 | Kōda | 幸田 | 3.0 | 318.5 | ● | ▲ | ▲ | | | | | |||
CA51 | Aimi | 相見 | 3.1 | 321.6 | ● | | | | | | | | | |||
CA52 | Okazaki | 岡崎 | 7.4 | 325.9 | ● | ● | ● | ● | ● | ■ Aichi Loop Line | Okazaki | |
CA53 | Nishi-Okazaki | 西岡崎 | 4.2 | 330.1 | | | | | | | | | | | |||
CA54 | Anjō | 安城 | 3.6 | 333.7 | ● | ● | ● | ● | ● | Anjō | ||
CA55 | Mikawa-Anjō | 三河安城 | 2.6 | 336.3 | | | | | | | | | | | ![]() | ||
CA56 | Higashi-Kariya | 東刈谷 | 1.8 | 338.1 | | | | | | | | | | | Kariya | ||
CA57 | Noda-Shinmachi | 野田新町 | 1.6 | 339.7 | | | | | | | | | | | |||
CA58 | Kariya | 刈谷 | 1.9 | 341.6 | ● | ● | ● | ● | ● | MU Meitetsu Mikawa Line | ||
CA59 | Aizuma | 逢妻 | 1.9 | 343.5 | | | | | | | | | | | |||
CA60 | Ōbu | 大府 | 3.0 | 346.5 | ● | ● | ● | | | ● | ![]() |
Ōbu | |
CA61 | Kyōwa | 共和 | 3.0 | 349.5 | ● | ● | | | | | | | |||
CA62 | Minami-Ōdaka | 南大高 | 2.3 | 351.8 | | | | | | | | | | | Midori-ku, Nagoya | ||
CA63 | Ōdaka | 大高 | 1.8 | 353.6 | | | | | | | | | | | |||
CA64 | Kasadera | 笠寺 | 3.2 | 356.8 | | | | | | | | | | | Minami-ku, Nagoya | ||
CA65 | Atsuta | 熱田 | 4.0 | 360.8 | | | | | | | | | | | Atsuta-ku, Nagoya | ||
CA66 | Kanayama | 金山 | 1.9 | 362.7 | ● | ● | ● | ● | ● | ![]() NH Meitetsu Nagoya Main Line Nagoya Municipal Subway: ![]() ![]() |
Naka-ku, Nagoya | |
CA67 | Otōbashi | 尾頭橋 | 0.9 | 363.6 | | | | | | | | | | | Nakagawa-ku, Nagoya | ||
CA68 | Nagoya | 名古屋 | 2.4 | 366.0 | ● | ● | ● | ● | ● | ![]() ![]() ![]() E Kintetsu Nagoya Line (Kintetsu-Nagoya) NH Meitetsu Nagoya Main Line (Meitetsu-Nagoya) Nagoya Municipal Subway: ![]() ![]() AN Aonami Line (AN01) |
Nakamura-ku, Nagoya | |
CA69 | Biwajima | 枇杷島 | 4.0 | 370.0 | | | | | | | | | | | ■ Tōkai Transport Service Jōhoku Line | Kiyosu | |
CA70 | Kiyosu | 清洲 | 3.8 | 373.8 | | | | | | | | | | | Inazawa | ||
CA71 | Inazawa | 稲沢 | 3.3 | 377.1 | | | | | | | | | | | |||
CA72 | Owari-Ichinomiya | 尾張一宮 | 6.0 | 383.1 | ● | ● | ● | ● | ● | NH Meitetsu Nagoya Main Line, BS Meitetsu Bisai Line (Meitetsu-Ichinomiya) | Ichinomiya | |
CA73 | Kisogawa | 木曽川 | 3.5 | 388.6 | | | | | | | | | | | |||
CA74 | Gifu | 岐阜 | 7.7 | 396.3 | ● | ● | ● | ● | ● | ![]() NH Meitetsu Nagoya Main Line, KG Meitetsu Kagamihara Line (Meitetsu Gifu) |
Gifu | Gifu |
CA75 | Nishi-Gifu | 西岐阜 | 3.2 | 399.5 | ● | ● | ● | ● | | | |||
CA76 | Hozumi | 穂積 | 1.0 | 400.5 | ● | ● | ● | ● | ● | Mizuho | ||
CA77 | Ōgaki | 大垣 | 9.5 | 410.0 | ● | ● | ● | ● | ● | ![]() ■ Yōrō Railway Yōrō Line ■ Tarumi Railway Tarumi Line |
Ōgaki | |
CA78 | Tarui | 垂井 | 8.1 | 418.1 | ● | ● | ● | ● | ● | Tarui, Fuwa District | ||
CA79 | Sekigahara | 関ヶ原 | 5.7 | 423.8 | ● | ● | ● | ● | ● | (Tuyến nhánh Shin-Tarui) | Sekigahara, Fuwa District | |
CA80 | Kashiwabara | 柏原 | 7.1 | 430.9 | ● | ● | ● | ● | Maibara | Shiga | ||
CA81 | Ōmi-Nagaoka | 近江長岡 | 4.3 | 435.2 | ● | ● | ● | ● | ||||
CA82 | Samegai | 醒ヶ井 | 4.6 | 439.8 | ● | ● | ● | ● | ||||
CA83 | Maibara | 米原 | 6.1 | 445.9 | ● | ● | ● | ● | ![]() ![]() ![]() ■ Tuyến đường sắt chính Ohmi |
Cả hai tuyến nhánh Mino-Akasaka và Tarui đều tách biệt với Tuyến chính tại Minami-Arao junction (南荒尾信号場), nằm ở 3.1 km về phía tây của ga Ōgaki.
Ga tàu | tiếng Nhật | Khoảng cách (km) | Nối chuyến | Vị trí | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Giữa </br> Nhà ga |
Tổng cộng (từ Ōgaki) | |||||
Ōgaki | 大 垣 | - | 0,0 | Tuyến chính Tōkaidō | Ōgaki | Gifu |
Arao | 荒 尾 | 3,4 | 3,4 | |||
Mino-Akasaka | 美濃 赤 坂 | 1,6 | 5.0 |
Giữa Ōgaki và Sekigahara, có mức 25 mỗi triệu. Năm 1944, một đường tránh được xây dựng để tránh độ dốc lớn này của đường chính và đường tránh cũ đi về phía tây đã bị dỡ bỏ.
Ga tàu | tiếng Nhật | Khoảng cách (km) | Nối chuyến | Vị trí | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Giữa </br> Nhà ga |
Tổng cộng (từ Ōgaki) | |||||
Ōgaki | 大 垣 | - | 0,0 | Tuyến chính Tōkaidō | Ōgaki | Gifu |
Tarui | 垂 井 | 8.1 | 8.1 | Tarui, Quận Fuwa | ||
Sekigahara | 関 ヶ 原 | 5,7 | 13,8 | JR Trung tâm: Tuyến chính Tōkaidō | Sekigahara |
Phần phía tây của Tuyến chính Tōkaidō từ Maibara đến Kōbe do JR Tây điều hành và tạo thành trục chính của Mạng lưới đô thị của công ty tại khu vực đô thị Osaka-Kobe-Kyoto. Mặc dù tuyến được chia thành ba đoạn, được gọi là Tuyến Biwako, Tuyến JR Kyoto và Tuyến JR Kobe, chúng là một phần của một mạng lưới liền kề duy nhất, với nhiều dịch vụ đi qua nhiều đoạn. Tuyến Biwako bao gồm một đoạn của Tuyến chính Hokuriku. Một số dịch vụ trên các tuyến Kosei, JR Takarazuka và Gakkentoshi chạy qua Tuyến chính Tōkaidō.
Đoạn giữa Maibara và Kyoto được gọi là Tuyến Biwako. Tuyến này cũng bao gồm đoạn của Tuyến chính Hokuriku giữa Maibara và Nagahama, nơi xuất phát của một số chuyến tàu chạy tuyến Kyoto.
Đoạn giữa Kyoto và Osaka được gọi là Tuyến JR Kyoto. Các chuyến tàu từ các tuyến Biwako và Kosei đi qua Tuyến JR Kyoto và tiếp tục về phía Tây theo hướng Tuyến JR Kobe tại Osaka.
Đoạn cực tây giữa Osaka và Kōbe là một phần của Tuyến JR Kobe, tiếp tục đi về phía Tây đến Himeji trên Tuyến chính Sanyō. Mặc dù Kōbe là ga cuối chính thức của Tuyến chính Tōkaidō, hầu hết các chuyến tàu đều tiếp tục đến Nishi-Akashi, Himeji và xa hơn nữa.
Ngoài các chuyến tàu địa phương, nhanh chóng và dịch vụ nhanh đặc biệt tiêu chuẩn, Tuyến chính Tōkaidō cũng có một số dịch vụ tốc hành hạn chế.
Các chuyến tàu đêm trên Tuyến Tōkaidō đi từ Tokyo đến phía tây Honshū và Shikoku.
(Odawara, Atami, thông qua tuyến Itō)
Tuyến đường Tōkaidō lấy tên từ con đường cổ nối vùng Kansai (Kyoto, Osaka) với vùng Kantō (Tokyo, sau đó là Edo) qua vùng Tōkai (bao gồm cả Nagoya). Theo nghĩa đen, đó là con đường Tōkai, hay Con đường xuyên qua Tōkai. Tuyến Tōkaidō không đi theo con đường cũ một cách chính xác, vì con đường này phân kỳ tại Nagoya về phía bờ biển tỉnh Mie; Để đi theo nó bằng tàu hỏa, phải đi theo Tuyến chính Kansai và Tuyến Kusatsu từ Nagoya đến Kusatsu. Các trung tâm dân số lớn nhất ở Nhật Bản nằm dọc theo tuyến đường này - Tokyo, Yokohama, Nagoya, Kyoto, Osaka và Kobe. Các trung tâm này đã phát triển để chiếm một vai trò chi phối hơn bao giờ hết trong chính phủ, tài chính, sản xuất và đời sống văn hóa của đất nước.[3]
Historically, one of the first priorities of tiếng Nhật railway planners was to build a line from Tokyo to the Kansai region, either following the Tokaido route or the northern Nakasendō route. This decision remained unresolved as regional needs were addressed. The first railway in Japan was the line from Shinbashi to Sakuragicho in Yokohama, which opened in 1872; another segment of today's Tokaido Main Line, between Kyoto and Kobe, opened in 1877.
Năm 1883, chính phủ quyết định sử dụng tuyến đường Nakasendo và việc xây dựng một số đoạn được bắt đầu (bao gồm cả tuyến Takasaki ngày nay). Đường sắt được mở giữa Ogaki và Nagahama (1884) và giữa Nagoya và Kisogawa (1886) phù hợp với kế hoạch Nakasendo. Tuy nhiên, đến năm 1886, rõ ràng là con đường Tokaido sẽ thiết thực hơn, và vì vậy kế hoạch Nakasendo đã bị bỏ dở.
Các tuyến giữa Kisogawa và Ogaki, Yokohama và Kozu, và Hamamatsu và Obu được hoàn thành vào năm 1887, và tuyến đầu tiên từ Tokyo đến Kobe được hoàn thành vào năm 1889, khi Kozu và Hamamatsu được kết nối thông qua hành lang Gotemba Line ngày nay, và phân đoạn cuối cùng đã được hoàn thành giữa Kasumigahara và Otsu. Vào thời điểm đó, có một chuyến tàu Tokyo-Kobe chạy mỗi chiều mỗi ngày, mất hơn 20 giờ mỗi chiều.
Tên "Tokaido Line" được chính thức sử dụng vào năm 1895. Vào tháng 10 năm 1895, sau Chiến tranh Trung-Nhật, tuyến đường sắt Sanyo (nay là Tuyến chính Sanyo) bắt đầu được phục vụ. Dịch vụ chuyển phát nhanh giữa Tokyo và Kobe bắt đầu vào năm 1896, dịch vụ giường nằm vào năm 1900 và dịch vụ xe ăn uống vào năm 1901.
Năm 1906, tất cả các tuyến đường chính do tư nhân điều hành đã được quốc hữu hóa theo Đường sắt Hoàng gia Nhật Bản mới được thành lập, vào thời điểm đó có mạng lưới chỉ hơn 7000 km. Bộ ghép nối tự động được giới thiệu trên tất cả các toa xe hàng vào năm 1926. Năm 1930, tàu tốc hành Tsubame ("nuốt") đầu tiên được giới thiệu, giảm thời gian đi lại Tokyo - Kobe xuống còn 9 giờ - giảm đáng kể so với 20 giờ cần thiết vào năm 1889 và 15 giờ vào năm 1903.[3]
Cải thiện cơ sở hạ tầng bao gồm việc hoàn thành đường đôi trên tuyến đường này vào năm 1913, và mở đường 7,8 Đường hầm Tanna dài km, rút ngắn tuyến đường bằng cách bỏ qua một đường vòng quanh các ngọn núi giữa Atami và Numazu. Đây là thay đổi lớn cuối cùng về hướng tuyến của tuyến đường.
Vào đầu những năm 1950, Tuyến Tōkaidō đã trở thành huyết mạch giao thông chính của Nhật Bản. Mặc dù chỉ chiếm 3% hệ thống đường sắt theo chiều dài, nhưng nó đã vận chuyển 24% lưu lượng hành khách và 23% vận chuyển hàng hóa của JNR, và tốc độ tăng trưởng cao hơn bất kỳ tuyến nào khác trong nước. Đến năm 1956, quá trình điện khí hóa được hoàn thành dọc theo đoạn Tokyo-Osaka và với sự ra đời của các đoàn tàu Kodama mới, thời gian di chuyển đã giảm xuống còn sáu tiếng rưỡi. Đường dây này trở nên phổ biến đến mức vé thường xuyên được bán hết trong vòng mười phút sau khi được mở bán, trước một tháng so với ngày đi.[3]
Những hạn chế về năng lực trên Tuyến đường chính Tokaido đã rõ ràng trước Thế chiến thứ hai và công việc bắt đầu trên 1.435 mm (4 ft 8+1⁄2 in) mới 1.435 mm (4 ft 8+1⁄2 in) khổ tiêu chuẩn đường "tàu cao tốc" vào năm 1940. Lưu lượng hành khách liên tỉnh giữa Tokyo, Nagoya và Osaka phần lớn được chuyển sang Tōkaidō Shinkansen sau khi nó được hoàn thành vào năm 1964. Kể từ đó, Tuyến chính Tokaido được sử dụng như một tuyến đi lại và vận chuyển hàng hóa, phục vụ một số lượng rất nhỏ các chuyến tàu khách đường dài (chủ yếu là dịch vụ ngủ đêm và tàu ngủ).
Sau trận động đất Hanshin vào ngày 17 tháng 1 năm 1995, tuyến giữa Takatsuki và Kobe đã bị ngừng hoạt động, với một số đoạn nhất định không thể vượt qua cho đến ngày 1 tháng 4.