Gabriel Barbosa

Gabriel Barbosa
Gabriel Barbosa tại Thế vận hội Mùa hè 2016
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Gabriel Barbosa Almeida
Ngày sinh 30 tháng 8, 1996 (28 tuổi)
Nơi sinh São Paulo, Brasil
Chiều cao 1,78 m (5 ft 10 in)
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Flamengo
Số áo 10
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2004–2014 Santos
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2013–2016 Santos 83 (24)
2016–2020 Inter Milan 9 (1)
2017–2018Benfica (mượn) 1 (0)
2018Santos (mượn) 35 (18)
2019–2020Flamengo (mượn) 41 (32)
2020– Flamengo 52 (38)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011 U-15 Brasil 4 (3)
2013 U-17 Brasil 5 (3)
2014–2015 U-20 Brasil 13 (4)
2015– U-23 Brasil 11 (8)
2016– Brasil 18 (5)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Brasil
Thế vận hội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2016 Rio de Janeiro Đồng đội
Copa América
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Brasil 2021 Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 2 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 1 năm 2022

Gabriel Barbosa Almeida (sinh ngày 30 tháng 8 năm 1996), hay còn được biết đến với cái tên Gabriel Barbosa hay đơn giản là Gabigol hoặc Gabi, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil hiện đang chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Flamengođội tuyển quốc gia Brasil.

Trưởng thành từ lò đào tạo trẻ của Santos, Gabriel có trận ra mắt chuyên nghiệp ở tuổi 16 và có hơn 200 lần ra sân cho câu lạc bộ trên mọi đấu trường.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở São Bernardo do Campo, São Paulo, Gabriel gia nhập đội trẻ của Santos vào năm 2004. Việc ghi bàn ấn tượng của anh với các đội trẻ của câu lạc bộ, anh được đặt biệt danh Gabigol. Ngày 25 tháng 9 năm 2012, anh ký hợp đồng chuyên nghiệp, với một điều khoản mua lại 50 triệu euro và ra mắt vào ngày 17 tháng 1 năm sau, trong một trận giao hữu với Gremio.

Ngày 26 tháng 5 năm 2013, Gabriel đã ra mắt giải vô địch quốc gia khi chỉ mới 16 tuổi, trong trận hòa 0–0 với Flamengo. Anh ghi bàn thắng chuyên nghiệp đầu tiên của mình vào ngày 22 tháng 8, trong trận đấu với Gremio. Vào ngày 1 tháng 2 năm 2014, Gabriel ghi được một cú đúp trong chiến thắng 5-1 trước Santos Botafogo. Gabriel đã ghi bàn thắng tại Série A đầu tiên của mình vào ngày 20 tháng 4 năm 2014, trong trận hòa 1-1 với Sport Recife.

Sau khi bắt đầu mùa giải năm 2015 trên băng ghế dự bị, Gabriel được chọn vào đội hình chính sau sự ra đi của Robinho. Anh ghi 10 bàn, và là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của tại giải Copa do Brasil với tám bàn thắng. Gabriel bắt đầu mùa giải 2016 với hai bàn thắng liên tiếp, chống lại São Bernardo và Ponte Preta. Vào ngày 24 tháng 4, anh ghi được 2 bàn trong trận hòa 2-2 trên sân nhà trước Palmeiras (thắng 3-2 trên chấm phạt đền), giúp đội bóng của anh lọt vào vòng chung kết của Paulistão trong tám lần liên tiếp.

Internazionale

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 27 tháng 8 năm 2016, Gabriel đã ký hợp đồng với Internazionale với hợp đồng 5 năm với giá 29,5 triệu euro. Anh ghi bàn thắng đầu tiên của mình cho Inter vào ngày 19 tháng 2, sau khi vào sân từ băng ghế dự bị, bàn thắng quyết định trong trận thắng 1-0 trước Bologna.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2015, Gabriel cũng được triệu tập cho các trận giao hữu với U23 Brazil, ghi 6 bàn chỉ trong 4 trận. Anh cũng là thành viên của đội chủ nhà giành huy chương vàng tại Thế vận hội mùa hè 2016 dưới sự dẫn dắt của Rogério Micale

Phong cách chơi bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Gabriel được biết đến với kỹ năng kỹ thuật, sự sáng tạo và cách sử dụng kỹ thuật cá nhân với quả bóng. Do sự tinh tế và phong cách chơi bóng đậm chất Brazil của mình, anh đã được các phương tiện truyền thông gọi là "Neymar mới".

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 15 tháng 5 năm 2021[1]
Câu lạc bộ Mùa giải Cúp quốc gia Cúp nhà nước Cúp quốc gia Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Santos 2013 Série A 11 1 2 1 13 2
2014 31 8 18 7 7 6 56 21
2015 30 10 12 3 14 8 56 21
2016 11 5 17 7 1 0 29 12
Tổng cộng Santos 83 24 47 17 24 15 154 56
Internazionale 2016–17 Serie A 9 1 1 0 10 1
Benfica (mượn) 2017–18 Primeira Liga 1 0 1 1 2 0 1 0 5 1
Santos (mượn) 2018 Série A 35 18 8 4 3 4 7 1 53 27
Flamengo (mượn) 2019 29 25 12 7 4 2 12 9 2 0 59 43
Flamengo 2020 25 14 10 8 1 1 5 2 2 2 43 27
2021 0 0 7 6 0 0 4 6 1 1 12 13
Tổng cộng Flamengo 54 39 29 22 5 3 21 17 5 3 114 83
Tổng cộng sự nghiệp 182 82 84 43 35 23 30 18 83 38 338 167

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 27 tháng 1 năm 2022.[1]
Brasil
Năm Trận Bàn
2016 4 2
2020 1 0
2021 12 3
2022 1 0
Tổng cộng 18 5

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng và kết quả của Brasil được để trước:
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 29 tháng 5 năm 2016 Dick's Sporting Goods Park, Commerce City, Hoa Kỳ  Panama
2–0
2–0
Giao hữu
2. 8 tháng 6 năm 2016 Sân vận động Camping World, Orlando, Hoa Kỳ  Haiti
4–0
7–1
Copa América Centenario
3. 13 tháng 6 năm 2021 Sân vận động Mané Garrincha, Brasília, Brasil  Venezuela
3–0
3–0
Copa América 2021
4. 7 tháng 10 năm 2021 Sân vận động Olímpico de la UCV, Caracas, Venezuela  Venezuela
2–1
3–1
Vòng loại World Cup 2022
5. 14 tháng 10 năm 2021 Arena da Amazônia, Manaus, Brasil  Uruguay
4–1
4–1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Gabriel tại Soccerway

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan