Brasília

Brasília
—  Thủ đô Liên bang  —
Região Administrativa de Brasília
Khu vực hành chính Brasilia
Hiệu kỳ của Brasília
Hiệu kỳ
Tên hiệu: Capital Federal, BSB, Capital da Esperança
Khẩu hiệu: "Venturis ventis"  (tiếng Latin)
Vị trí Brasília trong Quận Liên bang
Vị trí Brasília trong Quận Liên bang
Brasília trên bản đồ Brasil
Brasília
Brasília
Brasília trên bản đồ South America
Brasília
Brasília
Vị trí Brasília tại Brasil
Tọa độ: 15°47′38″N 47°52′58″T / 15,79389°N 47,88278°T / -15.79389; -47.88278
Quốc gia Brasil
Khu vựcTrung-Tây
Quận Quận Liên bang
Thành lập21 tháng 4 năm 1960
Đặt tên theoBrasil
Diện tích
 • Tổng cộng5.802 km2 (2.240,164 mi2)
Độ cao1.172 m (3,845 ft)
Dân số (2019)(est.)[1]
 • Tổng cộng2,912,090
 • Mật độ480,828/km2 (1.245,338/mi2)
 dân số của Quận Liên bang Federal District
GDP
 • Nămước tính 2006
 • TổngR$ 161.630.000.000 (thứ 8)
 • Bình quânR$ 61.915 (thứ 1])
HDI
 • NămMã bưu chính
 • Hạng0.911 (thứ 1st)
Múi giờUTC-3
 • Mùa hè (DST)BRST (UTC−2)
Mã bưu chính70000–70999
Mã điện thoại061
Thành phố kết nghĩaBuenos Aires, Khartoum, Tây An, Lisboa, Amsterdam, Tehran, Maputo, Abergement-la-Ronce, Abuja, Berlin, Bogotá, Boston, Canberra, Triều Dương, Diamantina, Doha, Guadalajara, Lima, Luxor, Montevideo, Roma, Santiago de Chile, Viên, Bruxelles, Kyiv, Washington, D.C.
Websitewww.brasilia.df.gov.br (tiếng Bồ Đào Nha)
Tên chính thứcBrasilia
LoạiCultural
Tiêu chuẩni, iv
Đề cử1987 (11th session)
Số tham khảo445
Khu vựcMỹ Latinh và Caribe

Brasília (phát âm tiếng Bồ Đào Nha[bɾaˈziljɐ]) là thủ đô liên bang của Brasil và là nơi đặt trụ sở của chính quyền Quận Liên bang. Thành phố nằm trên đỉnh của cao nguyên Brasil tại miền Trung-Tây và được thành lập vào ngày 21 tháng 4 năm 1960 để đóng vai trò thủ đô mới. Brasília và khu vực đô thị (bao trùm quận liên bang) có dân số là 2.556.149 vào năm 2011, và là thành phố đông dân thứ tư toàn quốc.[2] Trong số các thành phố lớn tại Mỹ Latinh, Brasília có GDP bình quân cao nhất (2013).[3][4]

Brasília do Lúcio CostaOscar Niemeyer quy hoạch và phát triển vào năm 1956 nhằm dời thủ đô từ Rio de Janeiro đến một địa điểm gần trung tâm quốc gia hơn. Thiết kế thành phố được phân chia thành các khối được đánh số cũng như các khu vực dánh cho các hoạt động cụ thể, như khu khách sạn, ngân hàng hay đại sứ quán. Brasília được chọn làm một di sản thế giới UNESCO do kiến trúc hiện đại và quy hoạch đô thị mang tính nghệ thuật độc đáo.[5]

Các trung tâm của cả ba nhánh trong chính phủ liên bang Brasil đặt tại Brasília, gồm Quốc hội, Tổng thống và Tòa án Tối cao. Thành phố còn có hơn 120 đại sứ quán ngoại quốc.[6] Sân bay quốc tế Brasília liên kết thủ đô với toàn bộ các thành phố lớn tại Brasil cùng nhiều điểm đến quốc tế, và là sân bay nhộn nhịp thứ ba toàn quốc.

Thành phố có vị thế độc nhất tại Brasil do là một đơn vị hành chính thay vì khu tự quản pháp định như các thành phố khác tại Brasil, tương tự như Washington, D.C. tại Hoa Kỳ, Mexico D.F. tại Mexico, và Canberra tại Úc. Tên gọi 'Brasília' thường được sử dụng đồng nghĩa với Quận Liên bang, tuy nhiên Brasília là một trong 31 khu vực hành chính thuộc Quận Liên bang. Thành phố là một trong các địa điểm chính tổ chức Giải bóng đá vô địch thế giới 2014 và đăng cai một số trận đấu bóng đá trong Thế vận hội Mùa hè 2016.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Quá trình xây dựng Trục các công trình kỷ niệm năm 1959
Brasília năm 1964

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 1763 đến năm 1960, Rio de Janeiro là thủ đô của Brasil. Đương thời, tiềm lực quốc gia có xu hướng tập trung tại miền đông nam của Brasil gần Rio de Janeiro. Vị trí địa lý tại trung tâm của Brasília thuận lợi hơn cho một thủ đô liên bang trung tâm về khu vực. Một điều trong hiến pháp cộng hòa đầu tiên từ năm 1891 viết rằng thủ đô nên được chuyển từ Rio de Janeiro đến một địa điểm gần trung tâm của quốc gia.

Kể hoạch được hình thành vào năm 1827 bởi một cố vấn của Hoàng đế Pedro I là José Bonifácio. Ông trình một kế hoạch cho Đại hội đồng Brasil về một thành phố mới mang tên Brasília, với ý tưởng dời thủ đô về phía tây ra khỏi hành lang miền đông nam có cư dân đông đúc. Dự luật không được ban hành do Pedro I giải tán hội đồng.

Theo truyền thuyết, thánh người Ý Gioan Bosco vào năm 1883 có một giấc mơ mà trong đó ông mô tả một thành phố vị lai đại thể phù hợp với vị trí của Brasília.[7] Ngày nay tại Brasília có nhiều liên hệ đến Bosco, người sáng lập dòng Salêdiêng, trên khắp thành phố và một giáo xứ tại đây mang tên ông.[8]

Xây dựng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng thống Brasil Juscelino Kubitschek cầm quyền từ năm 1956 đến năm 1961 là người hạ lệnh xây dựng Brasília, thi hành cam kết của hiến pháp và cam kết chiến dịch chính trị của ông. Xây dựng Brasília nằm trong kế hoạch 5 năm của Juscelino. Ngay từ năm 1892, nhà thiên văn học Louis Cruls khi phục vụ chính phủ Brasil đã nghiên cứu địa điểm thủ đô tương lai. Lúcio Costa thắng một cuộc thi và là người lập quy hoạch đô thị chính vào năm 1957, với 550 người cạnh tranh. Một người bạn thân của ông ta là Oscar Niemeyer trở thành kiến trúc sư trưởng của hầu hết tòa nhà công cộng và Roberto Burle Marx là người thiết kế cảnh quan. Brasília được xây dựng trong 41 tháng, từ năm 1956 đến khi nó chính thức khánh thành vào ngày 21 tháng 4 năm 1960.

Cho đến thập niên 1980, Chính phủ liên bang bổ nhiệm thống đốc của quận liên bang, và pháp luật của Brasília do Thượng viện liên bang ban hành. Theo Hiến pháp năm 1988, Brasília được quyền bầu thống đốc, và một hội đồng quận (Câmara Legislativa) được bầu ra để thi hành quyền lực lập pháp.[9] Quận liên bang không có quyền lực tư pháp, mà phục vụ quận liên bang và các lãnh thổ liên bang khác, song do Brasil không có lãnh thổ nào nên hiện nó chỉ phục vụ các vụ tố tụng từ quận liên bang.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Brasília (1991–2020, cực đoan 1961–nay)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 32.6
(90.7)
32.0
(89.6)
32.1
(89.8)
31.6
(88.9)
31.6
(88.9)
31.6
(88.9)
30.8
(87.4)
33.0
(91.4)
35.7
(96.3)
36.4
(97.5)
34.5
(94.1)
33.7
(92.7)
36.4
(97.5)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 26.9
(80.4)
27.2
(81.0)
27.0
(80.6)
26.8
(80.2)
26.0
(78.8)
25.3
(77.5)
25.6
(78.1)
27.4
(81.3)
29.1
(84.4)
29.0
(84.2)
27.0
(80.6)
26.8
(80.2)
27.0
(80.6)
Trung bình ngày °C (°F) 21.9
(71.4)
21.9
(71.4)
21.8
(71.2)
21.6
(70.9)
20.3
(68.5)
19.3
(66.7)
19.3
(66.7)
21.0
(69.8)
22.8
(73.0)
23.1
(73.6)
21.7
(71.1)
21.7
(71.1)
21.4
(70.5)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 18.3
(64.9)
18.2
(64.8)
18.2
(64.8)
17.7
(63.9)
15.6
(60.1)
14.2
(57.6)
13.9
(57.0)
15.3
(59.5)
17.6
(63.7)
18.5
(65.3)
18.1
(64.6)
18.3
(64.9)
17.0
(62.6)
Thấp kỉ lục °C (°F) 12.2
(54.0)
11.0
(51.8)
14.5
(58.1)
10.7
(51.3)
1.4
(34.5)
3.3
(37.9)
1.6
(34.9)
5.0
(41.0)
9.0
(48.2)
10.2
(50.4)
11.4
(52.5)
11.4
(52.5)
1.4
(34.5)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 206.0
(8.11)
179.5
(7.07)
226.0
(8.90)
145.2
(5.72)
26.9
(1.06)
3.3
(0.13)
1.5
(0.06)
16.3
(0.64)
38.1
(1.50)
141.8
(5.58)
253.1
(9.96)
241.1
(9.49)
1.478,8
(58.22)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) 16 14 15 9 3 1 0 2 4 10 17 18 109
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 74.7 74.2 76.1 72.2 65.4 58.8 51.0 43.5 46.4 58.8 74.5 76.0 64.3
Số giờ nắng trung bình tháng 159.6 158.9 168.7 200.8 237.9 247.6 268.3 273.5 225.7 191.3 138.3 145.0 2.415,6
Chỉ số tia cực tím trung bình 14 14 14 12 9 7 8 10 12 13 14 14 12
Nguồn 1: Instituto Nacional de Meteorologia[10][11][12][13][14][15][16]
Nguồn 2: Meteo Climat (record highs and lows)[17]

Kiến trúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Các tòa nhà xây dựng trên cơ sở tách bạch chức năng, tạo không gian thiên nhiên rộng lớn với những con đường có nhiều làn xe, các trục giao thông vuông góc. Các khu thương mại, dân cư, hành chính được tách riêng với lối kiến trúc cân bằng theo chiều ngang, dọc. Các hình khối hình chữ nhât, bề mặt cong, cấu trúc không gian xanh được chú ý sử dụng. Trong số các tòa nhà thì nổi bật nhất là các công trình Plaza of Three Powers, Palace Planalto, Văn phòng chính phủ, Tòa nhà quốc hội Brasil, Tòa án tối cao, Esplanade, Điện Juscelino Kubitschek, Nhà hát quốc gia, Nhà thờ Brasilia...

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Estimativa Populacional 2013” (PDF). Pesquisa Demográfica por Amostra de Domicílios 2011 (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Codeplan. ngày 9 tháng 11 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ IBGE: Brasília IBGE. Truy cập 2014-09-07. (tiếng Bồ Đào Nha).
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ Istrate, Emilia. “Global MetroMonitor | Brookings Institution”. Brookings.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
  5. ^ “World Heritage List”. Unesco. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2013.
  6. ^ “Lista do Corpo Diplomático e Organismos Internacionais”. Cerimonial, Ministério das Relações Exteriores. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.
  7. ^ “São João Bosco”. Don Bosco Sanctuary website (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2013.
  8. ^ About Brasilia Brazil (tiếng Anh)
  9. ^ History of Brasília Lưu trữ 2016-10-11 tại Wayback Machine (tiếng Anh)
  10. ^ “Temperatura Máxima Mensal e Anual (°C)”. Normais Climatológicas do Brasil 1991-2020 (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Instituto Nacional de Meteorologia. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
  11. ^ “Temperatura Média Compensada Mensal e Anual (°C)”. Normais Climatológicas do Brasil 1991-2020 (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Instituto Nacional de Meteorologia. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
  12. ^ “Temperatura Mínima Mensal e Anual (°C)”. Normais Climatológicas do Brasil 1991-2020 (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Instituto Nacional de Meteorologia. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
  13. ^ “Precipitação Acumulada Mensal e Anual (mm)”. Normais Climatológicas do Brasil 1991-2020 (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Instituto Nacional de Meteorologia. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
  14. ^ “Número de dias no mês ou no ano com precipitação maior ou igual a (1 mm) (dias)”. Normais Climatológicas do Brasil 1991-2020 (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Instituto Nacional de Meteorologia. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
  15. ^ “Umidade Relativa do Ar Compensada Mensal e Anual (%)”. Normais Climatológicas do Brasil 1991-2020 (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Instituto Nacional de Meteorologia. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
  16. ^ “Insolação Total (horas)”. Normais Climatológicas do Brasil 1991-2020 (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Instituto Nacional de Meteorologia. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
  17. ^ “Station Brasília” (bằng tiếng Pháp). Meteo Climat. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Rien (Từ điển, Bính âm: Lián), còn được gọi là biệt danh Fugen Jōtei (Từ điển, Nghĩa đen: Shangdi Samantabhadra), là một Sennin cấp Tensen, người từng là người cai trị thực sự của Kotaku, tổ tiên của Tensens, và là người lãnh đạo của Lord Tensen.
Review Dies Irae - Tuyệt tác của Chuuni Genre
Review Dies Irae - Tuyệt tác của Chuuni Genre
Những trận đánh lồng ghép trong triết lí của các nhân vật, những thần thoại từ ở phía Tây xa xôi, những câu bùa chú cùng tuyến nhân vật đã trở nên kinh điển
Shinichiro Sano -  Tokyo Revengers
Shinichiro Sano - Tokyo Revengers
Shinichiro Sano (佐野さの 真一郎しんいちろう Sano Shin'ichirō?) là người sáng lập và Chủ tịch thế hệ đầu tiên của Black Dragon
Tuyển người giỏi không khó, tuyển người phù hợp mới khó
Tuyển người giỏi không khó, tuyển người phù hợp mới khó
Thông thường HM sẽ liệt kê các công việc (Trách nhiệm) của vị trí, dựa trên kinh nghiệm của cá nhân mình