Gamma Persei

γ Persei
Vị trí của γ Persei (khoanh tròn)
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000.0      Xuân phân J2000.0
Chòm sao Anh Tiên
Xích kinh 03h 04m 47.79074s[1]
Xích vĩ +53° 30′ 23.1687″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 2.93[2]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổG8III + A2V[3]
Chỉ mục màu U-B+0.45[2]
Chỉ mục màu B-V+0.70[2]
Kiểu biến quangEA[4]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)+2.5[5] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: +0.51[1] mas/năm
Dec.: –5.92[1] mas/năm
Thị sai (π)13.41 ± 0.51[1] mas
Khoảng cách243 ± 9 ly
(75 ± 3 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)–1.50[6] (–1.23/0.01)[7]
Các đặc điểm quỹ đạo[7]
Chu kỳ (P)14.6 năm
Bán trục lớn (a)0.144″
Độ lệch tâm (e)0.785
Độ nghiêng (i)90.9°
Kinh độ mọc (Ω)244.1°
Kỷ nguyên điểm cận tinh (T)1991.08 Besselian
Acgumen cận tinh (ω)
(thứ cấp)
170.0°
Chi tiết
γ Per A
Khối lượng2.7[7] M
Hấp dẫn bề mặt (log g)2.83[8] cgs
Nhiệt độ5,170[8] K
Độ kim loại [Fe/H]–0.19[8] dex
Tự quay5,350 days[6]
Tốc độ tự quay (v sin i)50.0[6] km/s
γ Per B
Khối lượng1.65[7] M
Nhiệt độ7,895[7] K
Tên gọi khác
γ Persei, γ Per, Gamma Per, 23 Persei, BD+52 654, CCDM J03048+5331AP, FK5 108, GC 3664, HD 18925, HIP 14328, HR 915, IDS 02576+5307 AP, PPM 28201, SAO 23789, WDS J03048+5330Aa,Ab.
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

Gamma Persei (viết tắt là Gamma Per, γ Persei, γ Per) là một hệ sao đôi trong chòm sao Anh Tiên. Độ lớn cấp sao biểu kiến kết hợp của cả hai là +2,9,[2] khiến nó trở thành ngôi sao sáng thứ tư trong chòm sao. Khoảng cách đến ngôi sao này đã được đo bằng kỹ thuật thị sai, đưa ra ước tính khoảng 243 năm ánh sáng (75 parsec) với sai số là 4%.[1] Khoảng 4° ở phía bắc Gamma Persei là điểm tỏa sáng của trận mưa sao băng Anh Tiên hàng năm.[9]

Vầng sáng của nhật thực Gamma Persei năm 2019 do Transiting Exoplanet Survey Satellite (TESS) của NASA ghi lại

Đây là một hệ thống nhị phân nhật thực (nguyên văn: eclipsing binary) rộng với chu kỳ quỹ đạo là 5.329,8 ngày (14,6 năm).[10] Nhật thực này được quan sát lần đầu tiên vào năm 1990 và kéo dài trong hai tuần.[11] Trong một lần nguyệt thực, ngôi sao thứ nhất đi qua phía trước ngôi sao thứ hai, làm cho độ lớn của hệ giảm 0,55.[12] Ngôi sao chính của hệ sao đôi này là một ngôi sao khổng lồ với phân loại sao G9 III.[13] Nó có vận tốc quay ước tín là 50,0 km s−1 và thời gian luân chuyển ước tính kéo dài là 14,6 năm.[6] Việc phân loại thứ cấp vẫn còn mang tính chất dự kiến, người ta dự kiến phân loại sao này là A3 V[7] và A2(III).[13]

Ước tính khối lượng cho hai ngôi sao vẫn còn chênh lệch. Sử dụng giao thoa kế đốm, McAlister (1982) đã thu được các ước tính khối lượng của hai ngôi sao là 4.73 M cho ngôi sao chính và 2.75 M cho ngôi sao thứ hai, Mkhối lượng Mặt Trời. Ông lưu ý rằng ước tính khối lượng quá cao so với phân loại nhất định của loại sơ cấp.[14] Martin và Mignard (1998) khối lượng xác định cho cả hai ngôi sao dựa trên dữ liệu từ sứ mệnh Hipparcos: 5.036 ± 0.951 M cho ngồi sao chính và 2.295 ± 0.453 M cho ngôi sao thứ hai. Họ thừa nhận rằng độ nghiêng cao của quỹ đạo dẫn đến sai số lớn.[15] Prieto và Lambert (1999) đưa ra một ước tính hàng loạt về 3.81 M cho ngôi sao chính,[16] trong khi Pizzolato và Maggio (2000) thu được 4.34 M.[6] Ling và các cộng sự. (2001) thu được ước tính về 2.7 M cho ngôi sao chính và 1.65 M cho ngôi sao thứ hai,[7] trong khi Kaler (2001) thu được lần lượt là 2,5 và 1,9.[11]

Tên và từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f van Leeuwen, F. (tháng 11 năm 2007), “Validation of the new Hipparcos reduction”, Astronomy and Astrophysics, 474 (2): 653–664, arXiv:0708.1752, Bibcode:2007A&A...474..653V, doi:10.1051/0004-6361:20078357, S2CID 18759600
  2. ^ a b c d Johnson, H. L.; và đồng nghiệp (1966), “UBVRIJKL photometry of the bright stars”, Communications of the Lunar and Planetary Laboratory, 4 (99): 99, Bibcode:1966CoLPL...4...99J
  3. ^ Malkov, O. Yu.; Tamazian, V. S.; Docobo, J. A.; Chulkov, D. A. (2012). “Dynamical masses of a selected sample of orbital binaries”. Astronomy & Astrophysics. 546: A69. Bibcode:2012A&A...546A..69M. doi:10.1051/0004-6361/201219774.
  4. ^ Samus, N. N.; Durlevich, O. V.; và đồng nghiệp (2009). “VizieR Online Data Catalog: General Catalogue of Variable Stars (Samus+ 2007-2013)”. VizieR On-line Data Catalog: B/GCVS. Originally Published in: 2009yCat....102025S. 1. Bibcode:2009yCat....102025S.
  5. ^ Wilson, Ralph Elmer (1953), “General Catalogue of Stellar Radial Velocities”, Washington, Washington: Carnegie Institution of Washington, Bibcode:1953GCRV..C......0W
  6. ^ a b c d e Pizzolato, N.; Maggio, A.; Sciortino, S. (tháng 9 năm 2000), “Evolution of X-ray activity of 1-3 Msun late-type stars in early post-main-sequence phases”, Astronomy and Astrophysics, 361: 614–628, Bibcode:2000A&A...361..614P
  7. ^ a b c d e f g Ling, J. F.; Magdalena, P.; Prieto, C. (tháng 10 năm 2001), “Perturbations by Mass Loss in the Orbital Elements of γ Persei and α Centauri”, Revista Mexicana de Astronomía y Astrofísica, 37: 179–186, Bibcode:2001RMxAA..37..179L
  8. ^ a b c McWilliam, Andrew (tháng 12 năm 1990), “High-resolution spectroscopic survey of 671 GK giants”, Astrophysical Journal Supplement Series, 74: 1075–1128, Bibcode:1990ApJS...74.1075M, doi:10.1086/191527
  9. ^ Burnham, Robert (1978), Burnham's celestial handbook: an observer's guide to the universe beyond the solar system, Dover books explaining science, 3 (ấn bản thứ 2), Courier Dover Publications, tr. 420, ISBN 0486236730
  10. ^ Pourbaix, D.; Boffin, H. M. J. (tháng 2 năm 2003), “Reprocessing the Hipparcos Intermediate Astrometric Data of spectroscopic binaries. II. Systems with a giant component”, Astronomy and Astrophysics, 398 (3): 1163–1177, arXiv:astro-ph/0211483, Bibcode:2003A&A...398.1163P, doi:10.1051/0004-6361:20021736, S2CID 12361870
  11. ^ a b Kaler, James B. (ngày 5 tháng 1 năm 2001), “GAMMA PER (Gamma Persei)”, Stars, University of Illinois, truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012
  12. ^ Malkov, O. Yu.; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2006), “A catalogue of eclipsing variables”, Astronomy and Astrophysics, 446 (2): 785–789, Bibcode:2006A&A...446..785M, doi:10.1051/0004-6361:20053137
  13. ^ a b Ginestet, N.; Carquillat, J. M. (tháng 12 năm 2002), “Spectral Classification of the Hot Components of a Large Sample of Stars with Composite Spectra, and Implication for the Absolute Magnitudes of the Cool Supergiant Components”, The Astrophysical Journal Supplement Series, 143 (2): 513–537, Bibcode:2002ApJS..143..513G, doi:10.1086/342942
  14. ^ McAlister, H. A. (tháng 3 năm 1982), “Masses and luminosities for the giant spectroscopic/speckle interferometric binaries gamma Persei and phi Cygni”, Astronomical Journal, 87: 563–569, Bibcode:1982AJ.....87..563M, doi:10.1086/113130
  15. ^ Martin, C.; Mignard, F. (tháng 2 năm 1998), “Mass determination of astrometric binaries with Hipparcos. II. Selection of candidates and results”, Astronomy and Astrophysics, 330: 585–599, Bibcode:1998A&A...330..585M
  16. ^ Allende Prieto, C.; Lambert, D. L. (1999), “Fundamental parameters of nearby stars from the comparison with evolutionary calculations: masses, radii and effective temperatures”, Astronomy and Astrophysics, 352: 555–562, arXiv:0809.0359, Bibcode:1999A&A...352..555A, doi:10.1051/0004-6361/200811242, S2CID 14531031
  17. ^ Allen, R. H. (1963). Star Names: Their Lore and Meaning . New York: Dover Publications Inc. tr. 331. ISBN 0-486-21079-0. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2012.
  18. ^ (tiếng Trung Quốc) AEEA (Activities of Exhibition and Education in Astronomy) 天文教育資訊網 2006 年 7 月 11 日 Lưu trữ 2012-02-04 tại Wayback Machine
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Kid phá hủy toàn bộ tàu của hạm đội hải tặc Tóc Đỏ và đánh bại tất cả các thuyền trưởng của hạm đội đó
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Sống hơn 20 năm rồi, quả là càng sống càng hiểu, hãy thử tổng kết lại vài nguyên nhân nào.
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
Nguồn gốc các loại Titan - Attack On Titan
Nguồn gốc các loại Titan - Attack On Titan
Tất cả Titan đều xuất phát từ những người Eldia, mang dòng máu của Ymir