Gardasil

Gardasil

Gardasil, hay còn gọi là Gardisil hoặc Silgard hoặc vắc xin tái tổ hợp u nhú ở người [loại 6, 11, 16, 18], [1][2] là một vắc-xin để sử dụng trong công tác phòng chống một số chủng của virus gây u nhú ở người (HPV),[3] cụ thể là các loại HPV 6, 11, 16 và 18.[4][5] HPV loại 16 và 18 gây ra khoảng 70% ung thư cổ tử cung,[6][7] và chịu trách nhiệm cho hầu hết các trường hợp ung thư hậu môn,[8] âm hộ, âm đạo,[9]dương vật do HPV gây ra. HPV loại 6 và 11 gây ra ước tính 90% các trường hợp mụn cóc sinh dục. Ngoài ra, nhiễm trùng đường sinh dục có nguy cơ cao ở người (hr-HPV) là bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục phổ biến nhất ở phụ nữ.[10] Mặc dù Gardasil không điều trị nhiễm trùng hiện có, nhưng vẫn nên tiêm vắc-xin cho những người dương tính với vi-rút, vì nó có thể bảo vệ chống lại một hoặc nhiều chủng khác nhau của bệnh.[11] Các chủng HPV mà Gardasil bảo vệ chống lại lây truyền qua đường tình dục.

Vắc-xin đã được phê duyệt tại Hoa Kỳ vào tháng 6 năm 2006 bởi Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). FDA đã phê chuẩn việc sử dụng Gardasil để sử dụng cho trẻ em gái và phụ nữ ở độ tuổi 9-26 [12] Năm 2011, vắc-xin Gardasil cũng đã được phê duyệt ở 120 quốc gia khác.[13] FDA khuyến cáo tiêm phòng trước tuổi thiếu niên và hoạt động tình dục tiềm năng.[4][14][15]

Vào năm 2007, Ủy ban Tư vấn về Thực hành Chủng ngừa (ACIP) đã khuyến nghị tiêm phòng định kỳ Gardasil cho các bé gái 11 và 12 tuổi.[16]

Vào tháng 12 năm 2014, FDA đã phê chuẩn một loại vắc-xin dựa trên Gardasil 9 hóa chất, Gardasil 9, để bảo vệ chống nhiễm trùng với các chủng được bao phủ bởi thế hệ đầu tiên của Gardasil cũng như năm chủng HPV khác chịu trách nhiệm cho 20% bệnh ung thư cổ tử cung (HPV- 31, HPV-33, HPV-45, HPV-52 và HPV-58).[17] Vào tháng 10 năm 2018, FDA đã phê duyệt mở rộng sử dụng Gardasil 9 để bao gồm các cá nhân từ 27 đến 45 tuổi.[18]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Silgard European Public Assessment Report”. European Medicines Agency. ngày 25 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2009.
  2. ^ Waknine, Yael (ngày 2 tháng 10 năm 2006). “International Approvals: Singulair and Gardasil/Silgard”. Medscape Today. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2008.
  3. ^ Richwine, Lisa (ngày 20 tháng 8 năm 2009). “U.S. health officials back safety of Merck vaccine”. Reuters. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2009.
  4. ^ a b Markowitz LE, Dunne EF, Saraiya M, Lawson HW, Chesson H, Unger ER (tháng 3 năm 2007). “Quadrivalent Human Papillomavirus Vaccine: Recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP)” (PDF). MMWR. Recommendations and Reports. 56 (RR-2): 1–24. PMID 17380109. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015.
  5. ^ Centers for Disease Control Prevention (CDC) (tháng 5 năm 2010). “FDA licensure of quadrivalent human papillomavirus vaccine (HPV4, Gardasil) for use in males and guidance from the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP)” (PDF). MMWR. Morbidity and Mortality Weekly Report. 59 (20): 630–2. PMID 20508594. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015.
  6. ^ Lowy DR, Schiller JT (tháng 5 năm 2006). “Prophylactic human papillomavirus vaccines”. The Journal of Clinical Investigation. 116 (5): 1167–73. doi:10.1172/JCI28607. PMC 1451224. PMID 16670757.
  7. ^ Muñoz N, Bosch FX, Castellsagué X, Díaz M, de Sanjose S, Hammouda D, Shah KV, Meijer CJ (tháng 8 năm 2004). “Against which human papillomavirus types shall we vaccinate and screen? The international perspective”. International Journal of Cancer. 111 (2): 278–85. doi:10.1002/ijc.20244. PMID 15197783.
  8. ^ Cortez, Michelle Fay; Pettypiece, Shannon (ngày 13 tháng 11 năm 2008). “Merck Cancer Shot Cuts Genital Warts, Lesions in Men”. Bloomberg News. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2009.
  9. ^ “FDA Approves Expanded Uses for Gardasil to Include Preventing Certain Vulvar and Vaginal Cancers” (Thông cáo báo chí). U.S. Food and Drug Administration (FDA). ngày 12 tháng 9 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2009.
  10. ^ Gizzo, Salvatore (tháng 9 năm 2013). “Gardasil administration to hr-HPV-positive women and their partners”. Trends in Pharmacological Sciences. 34 (9): 479–480. doi:10.1016/j.tips.2013.07.001. PMID 23896431.
  11. ^ “The Ethics of Vaccination”. Springer Publishing Company. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2013.
  12. ^ “Gardasil”. Britannica Academic. tháng 4 năm 2018.
  13. ^ Haupt RM, Sings HL (tháng 11 năm 2011). “The efficacy and safety of the quadrivalent human papillomavirus 6/11/16/18 vaccine gardasil”. The Journal of Adolescent Health. 49 (5): 467–75. doi:10.1016/j.jadohealth.2011.07.003. PMID 22018560.
  14. ^ “Gardasil full prescribing information” (PDF). Merck & Co. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2009.
  15. ^ “Gardasil Vaccine Safety”. Vaccine Safety & Availability. U.S. Food and Drug Administration (FDA). ngày 20 tháng 8 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2009.
  16. ^ Moro, Pedro (2014). “Safety of quadrivalent human papillomavirus vaccine (Gardasil®) in pregnancy”. Vaccine. 33 (4): 519–522. doi:10.1016/j.vaccine.2014.11.047. PMID 25500173.
  17. ^ “FDA approves Gardasil 9 for prevention of certain cancers caused by five additional types of HPV” (press release). ngày 10 tháng 12 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.
  18. ^ “FDA approves expanded use of Gardasil 9 to include individuals 27 through 45 years old” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). ngày 5 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan