Germany's Next Topmodel (mùa 4)

Germany's Next Topmodel
Mùa 4
Giám khảo
Số thí sinh17
Người chiến thắngSara Nuru
Quốc gia gốcGermany
Số tập16
Phát sóng
Kênh phát sóngProSieben
Thời gian
phát sóng
12 tháng 2 năm 2009 (2009-02-12) –
21 tháng 5 năm 2009 (2009-05-21)
Mùa phim
← Trước
Mùa 3
Sau →
Mùa 5
Danh sách các tập phim

Germany's Next Topmodel, Mùa 4 là mùa thứ bốn của Germany's Next Topmodel (thường được viết tắt là GNTM) được phát sóng trên mạng lưới truyền hình Đức ProSieben. Chương trình bắt đầu phát sóng vào ngày 12 tháng 2 năm 2009.

Người chiến thắng của mùa giải này là Sara Nuru, 19 tuổi từ Munich. Cô giành được:

  • 1 hợp đồng người mẫu với OneEins GmbH Management trị giá 200.000€
  • Lên ảnh bìa tạp chí Cosmopolitan
  • 1 hợp đồng quảng cáo cho C&A & Maybelline
  • 1 chiếc Suzuki Swift Sport

Các thí sinh

[sửa | sửa mã nguồn]

(Tuổi tính từ ngày dự thi)

Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Bị loại ở Hạng
Olivia Bermann 20 1,77 m (5 ft 9+12 in) Berlin Tập 4 17–15
Johanna Popp 21 1,81 m (5 ft 11+12 in) Nuremberg
Daphne Braun 17 1,73 m (5 ft 8 in) Melle
Tessa Bergmeier 19 1,80 m (5 ft 11 in) Überlingen Tập 5 14
Dana Franke 20 1,77 m (5 ft 9+12 in) Berlin Tập 6 13
Tamara Busch 16 1,75 m (5 ft 9 in) Giessen Tập 7 12–11
Aline Bauer 19 1,77 m (5 ft 9+12 in) Marbach am Neckar
Stefanie Theissing 21 1,80 m (5 ft 11 in) Münster Tập 9 10
Katrina Scharinger 19 1,79 m (5 ft 10+12 in) Nuremberg Tập 10 9
Larissa Marolt 16 1,75 m (5 ft 9 in) Carinthia, Áo Tập 11 8
Ira Meindl 21 1,78 m (5 ft 10 in) Cologne Tập 12 7
Sarina Nowak 17 1,74 m (5 ft 8+12 in) Uelzen Tập 13 6
Maria Beckmann 19 1,79 m (5 ft 10+12 in) Würzburg Tập 14 5–4
Jessica Motzkus 20 1,77 m (5 ft 9+12 in) Wolfsburg
Marie Nasemann 19 1,77 m (5 ft 9+12 in) Gauting Tập 16 3
Mandy Bork 17 1,75 m (5 ft 9 in) Witten 2
Sara Nuru 19 1,76 m (5 ft 9+12 in) Munich 1

Thứ tự gọi tên

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Tập
3 4 5 6 7 9 10 11 12 13 14 16
1 Ira Larissa Larissa Marie Marie Mandy Maria Marie Sara Sara Sara Sara Sara
2 Mandy Tessa Sarina Stefanie Larissa Sara Jessica Maria Mandy Mandy Marie Mandy Mandy
3 Jessica Jessica Maria Maria Jessica Sarina Mandy Mandy Maria Maria Mandy Marie
4 Daphne Sara Aline Sara Mandy Marie Marie Sara Sarina Marie Jessica
5 Tamara Katrina Marie Katrina Maria Larissa Sara Sarina Marie Jessica Maria
6 Dana Ira Jessica Ira Ira Maria Ira Ira Jessica Sarina
7 Olivia Stefanie Sara Larissa Sarina Jessica Larissa Jessica Ira
8 Stefanie Aline Ira Aline Katrina Ira Sarina Larissa
9 Johanna Maria Mandy Tamara Sara Katrina Katrina
10 Marie Marie Stefanie Sarina Stefanie Stefanie
11 Katrina Mandy Dana Jessica Aline
12 Aline Dana Tamara Mandy Tamara
13 Tessa Tamara Katrina Dana
14 Maria Sarina Tessa
15 Sara Daphne
16 Sarina Johanna
17 Olivia
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi
  • Thứ tự gọi tên chỉ lần lượt từng người an toàn
  • Trong tập 1, các thí sinh bán kết từ Düsseldorf đã được chọn.
  • Trong tập 2, các thí sinh bán kết từ Munich đã được chọn.
  • Sau khi sáp nhập cả hai nhóm thí sinh bán kết vào Berlin, những thí sinh chung cuộc đã được chọn trong tập 3.
  • Trong tập 4, Larissa, người chiến thắng trong Austria's Next Topmodel, Mùa 1 đã được bổ sung vào dàn thí sinh.
  • Trong tập 6, Mandy đã không có mặt tại phòng đánh giá vì lý do y tế.
  • Trong tập 8, không có ai bị loại.
  • Việc loại bỏ Jessica đã không được hiển thị cho đến khi bắt đầu tập 15.

Buổi chụp hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tập 1: Ảnh casting ở Düsseldorf (casting phần 1)
  • Tập 2: Ảnh casting ở Munich (casting phần 1)
  • Tập 3: Nữ hoàng băng (casting phần 2)
  • Tập 4: Tạo dáng với chiếc xe đang cháy trên sa mạc theo cặp
  • Tập 5: Bị treo trên khinh khí cầu
  • Tập 6: Ảnh cô dâu trắng đen
  • Tập 7: Áo tắm dưới trời mưa
  • Tập 8: Tạo dáng dưới nước
  • Tập 9: Múa cột
  • Tập 10: Quảng cáo cho đồ lót Wonder Bra
  • Tập 11: Nữ danh ca nổi tiếng
  • Tập 12: Ngôi sao nhạc rock
  • Tập 13: Vẻ đẹp của nước
  • Tập 14: Ảnh bìa tạp chí Cosmopolitan
  • Tập 15: Ảnh bìa tạp chí Elle Singapore
  • Tập 16: Cưỡi bò tót

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cold  Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes là một bộ phim hành động kinh dị của Hàn Quốc năm 2013 với sự tham gia của Sol Kyung-gu, Jung Woo-sung, Han Hyo-joo, Jin Kyung và Lee Junho.
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Khi những thanh âm đi xuyên qua, chạm đến cả những phần tâm hồn ẩn sâu nhất, đục đẽo những góc cạnh sần sùi, xấu xí, sắc nhọn thành
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia