Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 1993-94

FA Premier League
Mùa giải1993–94
Thời gian14 thắng 8, 1993 – 8 tháng 5, 1994
Vô địchManchester United
Danh hiệu Premier League thứ 2
Danh hiệu vô địch nước Anh thứ 9
Xuống hạngSheffield United
Oldham Athletic
Swindon Town
Champions LeagueManchester United
Cup Winners' CupArsenal
Chelsea
UEFA CupBlackburn Rovers
Newcastle United
Aston Villa
Số trận đấu462
Số bàn thắng1.195 (2,59 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiAndy Cole
(34 bàn thắng)
Thủ môn xuất sắc nhấtDavid Seaman (19 trận sạch lưới)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Newcastle United 7–1 Swindon Town
(12 tháng 3, 1994)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Swindon Town 0–5 Liverpool
(22 tháng 8, 1993)
Swindon Town 0–5 Leeds United
(7 tháng 5 1994)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtNorwich City 4–5 Southampton
(9 tháng 4, 1994)
Chuỗi thắng dài nhất8 trận[1]
Manchester United
Chuỗi bất bại dài nhất22 trận[1]
Manchester United
Chuỗi không
thắng dài nhất
15 trận[1]
Swindon Town
Chuỗi thua dài nhất7 trận[1]
Tottenham Hotspur
Trận có nhiều khán giả nhất45,347[2]
Aston Villa 2–1 Liverpool
(7 tháng 5, 1994)
Trận có ít khán giả nhất4,739[2]
Wimbledon 1–2 Coventry City
(26 tháng 12, 1993)
Tổng số khán giả10,642,228[3]
Số khán giả trung bình23,035[3]

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh mùa giải 1993-94 (được gọi là FA Carling Premiership vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ hai của FA Premier League League, giải đấu hàng đầu của bóng đá chuyên nghiệp ở Anh. Manchester United đã vô địch giải đấu với 8 điểm hơn đối thủ xếp thứ hai Blackburn Rovers, chức vô địch giải đấu thứ hai liên tiếp của họ. Swindon Town xếp cuối bảng trong mùa giải đầu tiên thi đấu ở hạng đấu cao nhất bóng đá Anh và bị xuống hạng cùng với Sheffield UnitedOldham Athletic . Manchester United cũng phá kỷ lục ghi nhiều điểm nhất trong một mùa giải của chính họ, do chính họ lập ở mùa trước. Điều này đã bị Chelsea vượt qua ở mùa giải 2004–05.

Danh sách các đội tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]

22 đội thi đấu trong giải đấu – 19 đội đứng đầu mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ First Division. Các đội được thăng hạng là Newcastle United, West Ham UnitedSwindon Town. Newcastle United và West Ham United đã trở lại giải đấu hàng đầu sau lần lượt vắng bóng 4 và một năm, trong khi Swindon Town lần đầu tiên và duy nhất chơi ở giải đấu hàng đầu. Họ thay thế Crystal Palace, MiddlesbroughNottingham Forest, những đội đã xuống hạng chơi ở giải First Division sau quãng thời gian thi đấu ở hạng đấu cao nhất lần lượt là bốn, một và mười sáu năm.

Sân vận động và địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ bóng đá ở Greater Manchester
Đội Địa điểm Sân vận động Sức chứa
Arsenal London (Highbury) Highbury &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng38,419
Aston Villa Birmingham Villa Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng39,399
Blackburn Rovers Blackburn Ewood Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng31,367
Chelsea London (Fulham) Stamford Bridge &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng36,000
Coventry City Coventry Highfield Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng23,489
Everton Liverpool (Walton) Goodison Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng40,157
Ipswich Town Ipswich Portman Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng30,300
Leeds United Leeds Elland Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng40,204
Liverpool Liverpool (Anfield) Anfield &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng42,730
Manchester City Manchester (Moss Side) Maine Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng35,150
Manchester United Manchester (Old Trafford) Old Trafford &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng55,314
Newcastle United Newcastle upon Tyne St James' Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng36,649
Norwich City Norwich Carrow Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng27,010
Oldham Athletic Oldham Boundary Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng13,512
Queens Park Rangers London (Shepherd's Bush) Loftus Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng18,439
Sheffield United Sheffield (Highfield) Bramall Lane &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,702
Sheffield Wednesday Sheffield (Owlerton) Hillsborough Stadium &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng39,859
Southampton Southampton The Dell &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng15,200
Swindon Town Swindon County Ground &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng18,152
Tottenham Hotspur London (Tottenham) White Hart Lane &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng36,230
West Ham United London (Upton Park) Boleyn Ground &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng28,000
Wimbledon London (Selhurst) Selhurst Park[a] &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng26,309
  1. ^ Do Wimbledon không có sân nhà nên họ đã chơi các trận sân nhà tại Selhurst Park, sân nhà của Crystal Palace.

Bảng xêp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Manchester United (C) 42 27 11 4 80 38 +42 92 Vòng bảng 1994–95 UEFA Champions League
2 Blackburn Rovers 42 25 9 8 63 36 +27 84 Vòng 1 1994–95 UEFA Cup
3 Newcastle United 42 23 8 11 82 41 +41 77
4 Arsenal 42 18 17 7 53 28 +25 71 Vòng 1 1994–95 UEFA Cup Winners' Cup[a]
5 Leeds United 42 18 16 8 65 39 +26 70
6 Wimbledon 42 18 11 13 56 53 +3 65
7 Sheffield Wednesday 42 16 16 10 76 54 +22 64
8 Liverpool 42 17 9 16 59 55 +4 60
9 Queens Park Rangers 42 16 12 14 62 61 +1 60
10 Aston Villa 42 15 12 15 46 50 −4 57 Vòng 1 1994–95 UEFA Cup[b]
11 Coventry City 42 14 14 14 43 45 −2 56
12 Norwich City 42 12 17 13 65 61 +4 53
13 West Ham United 42 13 13 16 47 58 −11 52
14 Chelsea 42 13 12 17 49 53 −4 51 Vòng 1 1994–95 UEFA Cup Winners' Cup[c]
15 Tottenham Hotspur 42 11 12 19 54 59 −5 45
16 Manchester City 42 9 18 15 38 49 −11 45
17 Everton 42 12 8 22 42 63 −21 44
18 Southampton 42 12 7 23 49 66 −17 43
19 Ipswich Town 42 9 16 17 35 58 −23 43
20 Sheffield United (R) 42 8 18 16 42 60 −18 42 Xuống chơi tại Football League First Division
21 Oldham Athletic (R) 42 9 13 20 42 68 −26 40
22 Swindon Town (R) 42 5 15 22 47 100 −53 30
Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng-bại; 3) Số bàn thắng được ghi.
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ Arsenal tham dự Winners' Cup khi là đương kim vô địch European Cup Winners' Cup 1993-94.
  2. ^ Aston Villa tham dự UEFA Cup khi vô địch Football League Cup 1993–94.
  3. ^ Chelsea tham dự Winners' Cup khi là á quân FA Cup 1993-94, nhà vô địch Manchester United tham dự Champions League.

Kết quả chi tiết

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà \ Khách ARS AVL BLB CHE COV EVE IPS LEE LIV MCI MUN NEW NOR OLD QPR SHU SHW SOU SWI TOT WHU WIM
Arsenal 1–2 1–0 1–0 0–3 2–0 4–0 2–1 1–0 0–0 2–2 2–1 0–0 1–1 0–0 3–0 1–0 1–0 1–1 1–1 0–2 1–1
Aston Villa 1–2 0–1 1–0 0–0 0–0 0–1 1–0 2–1 0–0 1–2 0–2 0–0 1–2 4–1 1–0 2–2 0–2 5–0 1–0 3–1 0–1
Blackburn Rovers 1–1 1–0 2–0 2–1 2–0 0–0 2–1 2–0 2–0 2–0 1–0 2–3 1–0 1–1 0–0 1–1 2–0 3–1 1–0 0–2 3–0
Chelsea 0–2 1–1 1–2 1–2 4–2 1–1 1–1 1–0 0–0 1–0 1–0 1–2 0–1 2–0 3–2 1–1 2–0 2–0 4–3 2–0 2–0
Coventry City 1–0 0–1 2–1 1–1 2–1 1–0 0–2 1–0 4–0 0–1 2–1 2–1 1–1 0–1 0–0 1–1 1–1 1–1 1–0 1–1 1–2
Everton 1–1 0–1 0–3 4–2 0–0 0–0 1–1 2–0 1–0 0–1 0–2 1–5 2–1 0–3 4–2 0–2 1–0 6–2 0–1 0–1 3–2
Ipswich Town 1–5 1–2 1–0 1–0 0–2 0–2 0–0 1–2 2–2 1–2 1–1 2–1 0–0 1–3 3–2 1–4 1–0 1–1 2–2 1–1 0–0
Leeds United 2–1 2–0 3–3 4–1 1–0 3–0 0–0 2–0 3–2 0–2 1–1 0–4 1–0 1–1 2–1 2–2 0–0 3–0 2–0 1–0 4–0
Liverpool 0–0 2–1 0–1 2–1 1–0 2–1 1–0 2–0 2–1 3–3 0–2 0–1 2–1 3–2 1–2 2–0 4–2 2–2 1–2 2–0 1–1
Manchester City 0–0 3–0 0–2 2–2 1–1 1–0 2–1 1–1 1–1 2–3 2–1 1–1 1–1 3–0 0–0 1–3 1–1 2–1 0–2 0–0 0–1
Manchester United 1–0 3–1 1–1 0–1 0–0 1–0 0–0 0–0 1–0 2–0 1–1 2–2 3–2 2–1 3–0 5–0 2–0 4–2 2–1 3–0 3–1
Newcastle United 2–0 5–1 1–1 0–0 4–0 1–0 2–0 1–1 3–0 2–0 1–1 3–0 3–2 1–2 4–0 4–2 1–2 7–1 0–1 2–0 4–0
Norwich City 1–1 1–2 2–2 1–1 1–0 3–0 1–0 2–1 2–2 1–1 0–2 1–2 1–1 3–4 0–1 1–1 4–5 0–0 1–2 0–0 0–1
Oldham Athletic 0–0 1–1 1–2 2–1 3–3 0–1 0–3 1–1 0–3 0–0 2–5 1–3 2–1 4–1 1–1 0–0 2–1 2–1 0–2 1–2 1–1
Queens Park Rangers 1–1 2–2 1–0 1–1 5–1 2–1 3–0 0–4 1–3 1–1 2–3 1–2 2–2 2–0 2–1 1–2 2–1 1–3 1–1 0–0 1–0
Sheffield United 1–1 1–2 1–2 1–0 0–0 0–0 1–1 2–2 0–0 0–1 0–3 2–0 1–2 2–1 1–1 1–1 0–0 3–1 2–2 3–2 2–1
Sheffield Wednesday 0–1 0–0 1–2 3–1 0–0 5–1 5–0 3–3 3–1 1–1 2–3 0–1 3–3 3–0 3–1 3–1 2–0 3–3 1–0 5–0 2–2
Southampton 0–4 4–1 3–1 3–1 1–0 0–2 0–1 0–2 4–2 0–1 1–3 2–1 0–1 1–3 0–1 3–3 1–1 5–1 1–0 0–2 1–0
Swindon Town 0–4 1–2 1–3 1–3 3–1 1–1 2–2 0–5 0–5 1–3 2–2 2–2 3–3 0–1 1–0 0–0 0–1 2–1 2–1 1–1 2–4
Tottenham Hotspur 0–1 1–1 0–2 1–1 1–2 3–2 1–1 1–1 3–3 1–0 0–1 1–2 1–3 5–0 1–2 2–2 1–3 3–0 1–1 1–4 1–1
West Ham United 0–0 0–0 1–2 1–0 3–2 0–1 2–1 0–1 1–2 3–1 2–2 2–4 3–3 2–0 0–4 0–0 2–0 3–3 0–0 1–3 0–2
Wimbledon 0–3 2–2 4–1 1–1 1–2 1–1 0–2 1–0 1–1 1–0 1–0 4–2 3–1 3–0 1–1 2–0 2–1 1–0 3–0 2–1 1–2
Nguồn: 11v11
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.

Vua phá lưới

[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ của Newcastle Andy Cole là vua phá lưới của Ngoại hạng Anh 1993-94 với 34 bàn thắng.Ngoài ra anh cũng có 13 pha kiến tạo cho câu lạc bộ trong mùa giải này.
Xếp hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Bàn thắng[4]
1 Anh Andy Cole Newcastle United 34
2 Anh Alan Shearer Blackburn Rovers 31
3 Anh Matt Le Tissier Southampton 25
Anh Chris Sutton Norwich City
5 Anh Ian Wright Arsenal 23
6 Anh Peter Beardsley Newcastle United 21
7 Anh Mark Bright Sheffield Wednesday 19
8 Pháp Eric Cantona Manchester United 18
9 Anh Dean Holdsworth Wimbledon 17
Anh Rod Wallace Leeds United

Cầu thủ lập hat-tricks

[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ Câu lạc bộ Đối thủ Kết quả Ngày
Anh Quinn, MickyMicky Quinn Coventry City Arsenal 3–0 (A)[5] 14 tháng 8 năm 1993
Anh Cottee, TonyTony Cottee Everton Sheffield United 4–2 (H)[6] 21 tháng 8 năm 1993
Anh Campbell, KevinKevin Campbell Arsenal Ipswich Town 4–0 (H)[7] 11 tháng 9 năm 1993
Nigeria Ekoku, EfanEfan Ekoku4 Norwich City Everton 5–1 (A)[8] 25 tháng 9 năm 1993
Anh Shearer, AlanAlan Shearer Blackburn Rovers Leeds United 3–3 (A)[9] 23 tháng 10 năm 1993
Anh Beardsley, PeterPeter Beardsley Newcastle United Wimbledon 4–0 (H)[10] 30 tháng 10 năm 1993
Anh Fowler, RobbieRobbie Fowler Liverpool Southampton 4–2 (H)[11]
Anh Allen, BradleyBradley Allen Queens Park Rangers Everton 3–0 (A)[12] 20 tháng 11 năm 1993
Anh Cole, AndyAndy Cole Newcastle United Liverpool 3–0 (H)[13] 21 tháng 11 năm 1993
Anh Campbell, KevinKevin Campbell Arsenal Swindon Town 4–0 (A)[14] 27 tháng 12 năm 1993
Anh Cottee, TonyTony Cottee Everton 6–2 (H)[15] 15 tháng 1 năm 1994
Na Uy Fjørtoft, Jan ÅgeJan Åge Fjørtoft Swindon Town Coventry City 3–1 (H)[16] 5 tháng 2 năm 1994
Wales Saunders, DeanDean Saunders Aston Villa Swindon Town 5–0 (H)[17] 12 tháng 2 năm 1994
Anh Le Tissier, MattMatt Le Tissier Southampton Liverpool 4–2 (H)[18] 14 tháng 2 năm 1994
Anh Cole, AndyAndy Cole Newcastle United Coventry City 4–0 (H)[19] 23 tháng 2 năm 1994
Anh Wright, IanIan Wright Arsenal Ipswich Town 5–1 (A)[20] 5 tháng 3 năm 1994
Southampton 4–0 (A)[21] 19 tháng 3 năm 1994
Anh Le Tissier, MattMatt Le Tissier Southampton Norwich City 5–4 (A)[22] 9 tháng 4 năm 1994
Anh Holdsworth, DeanDean Holdsworth Wimbledon Oldham Athletic 3–0 (H)[23] 26 tháng 4 năm 1994
Note: 4 – Cầu thủ ghi 4 bàn; (H) – Sân nhà; (A) – Sân khách

Top kiến tạo

[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Kiến tạo[24]
1 Anh Andy Cole Newcastle United 13
2 Pháp Eric Cantona Manchester United 12
3 Anh Brian Deane Sheffield United 11
Anh Ruel Fox Norwich City
Anh Chris Sutton
6 Anh Matty Holmes West Ham United 10
Anh Paul Ince Manchester United
Anh Scott Sellars Newcastle United
9 Anh Matt Le Tissier Southampton 9
Anh Jason Wilcox Blackburn Rovers
Anh Ray Wilkins Queens Park Rangers
Anh Dennis Wise Chelsea

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “English Premier League 1993–94”. statto.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ a b “Match Report”. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
  3. ^ a b “Premier League 1994/1995 – Attendances - Home matches”. WorldFootball.net. 3 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ “Premier League Player Stats - Goals”. Premier League. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2024.
  5. ^ “On this week...”. Coventry City F.C. 17 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2009.
  6. ^ Dobson, Frank (22 tháng 8 năm 1993). “Football: Cottee hits heights”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  7. ^ “Arsenal 4–0 Ipswich”. Soccerbase. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  8. ^ “Everton 1–5 Norwich”. Soccerbase. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2009.
  9. ^ Winter, Henry (24 tháng 10 năm 1993). “Leeds upstage Shearer show”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  10. ^ “Newcastle 4–0 MK Dons”. Soccerbase. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2009.
  11. ^ “Liverpool 4–0 Southampton”. Soccerbase. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2005. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  12. ^ Houston, Bob (21 tháng 11 năm 1993). “Football: Everton lose dignity”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2009.
  13. ^ Culley, Jon (22 tháng 11 năm 1993). “Football: Cole collects hat-trick to humble Liverpool: Strikers display their talents as Newcastle's passing game destroys weakened visitors and West Bromwich are punished for errors”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  14. ^ “GGG35: Ian Wright v Swindon Town, 1993”. Arsenal F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  15. ^ “Everton 6–0 Swindon”. Soccerbase. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2009.
  16. ^ Slot, Owen (6 tháng 2 năm 1994). “Football: The age of Fjortoft”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  17. ^ Houston, Bob (13 tháng 2 năm 1994). “Football: Sizzling Saunders”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  18. ^ Haylett, Trevor (15 tháng 2 năm 1994). “Football: Le Tissier sets up the rout of poor Liverpool”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  19. ^ Dobson, Frank (24 tháng 2 năm 1994). “Football: Newcastle lifted by brilliant Cole: Familiar figure helps youthful Magpies return to winning ways”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  20. ^ “On this day in ...”. Arsenal F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  21. ^ Slot, Owen (20 tháng 3 năm 1994). “Football: Wright floors revivalists”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  22. ^ Culley, Jon (10 tháng 4 năm 1994). “Football: Le Tissier hat-trick keeps Saints afloat”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  23. ^ “MK Dons 3–0 Oldham”. Soccerbase. 25 tháng 9 năm 1993. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2009.
  24. ^ “Premier League Player Stats - Assists”. Premier League. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thông tin nhân vật Dark King: Silvers Rayleigh
Thông tin nhân vật Dark King: Silvers Rayleigh
Silvers Rayleigh có biệt danh là '' Vua Bóng Tối '' . Ông là Thuyền Viên Đầu Tiên Của Vua Hải Tặc Roger
Thư ký hội học sinh Akane Tachibana trong Classroom of the Elite
Thư ký hội học sinh Akane Tachibana trong Classroom of the Elite
Akane Tachibana (橘たちばな 茜あかね, Tachibana Akane) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu thư ký của Hội học sinh.
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Với chúng ta, là những fan pokemon khi bắt gặp 1 chú shiny pokemon thì thật vô cùng sung sướng
Guide Potions trong Postknight
Guide Potions trong Postknight
Potions là loại thuốc tăng sức mạnh có thể tái sử dụng để hồi một lượng điểm máu cụ thể và cấp thêm một buff, tùy thuộc vào loại thuốc được tiêu thụ