Mùa giải | 1994–95 |
---|---|
Thời gian | 20 tháng 8, 1994 – 14 tháng 5, 1995 |
Vô địch | Blackburn Rovers Danh hiệu Premier League đầu tiên Danh hiệu vô địch nước Anh thứ 3 |
Xuống hạng | Crystal Palace Norwich City Leicester City Ipswich Town |
Champions League | Blackburn Rovers |
Cup Winners' Cup | Everton |
UEFA Cup | Manchester United Nottingham Forest Liverpool Leeds United (thông qua Xếp hạng UEFA Fair Play) |
Số trận đấu | 462 |
Số bàn thắng | 1.195 (2,59 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Alan Shearer (34 bàn) |
Thủ môn xuất sắc nhất | Peter Schmeichel (20 trận sạch lưới) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Manchester United 9–0 Ipswich Town (4 tháng 3, 1995) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Sheffield Wednesday 1–7 Nottingham Forest (1 tháng 4, 1995) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Manchester United 9–0 Ipswich Town (4 tháng 3, 1995) |
Chuỗi thắng dài nhất | 7 trận[1] Blackburn Rovers |
Chuỗi bất bại dài nhất | 13 trận[1] Nottingham Forest |
Chuỗi không thắng dài nhất | 12 trận[1] Everton Southampton |
Chuỗi thua dài nhất | 8 trận[1] Ipswich Town |
Trận có nhiều khán giả nhất | 43,868[2] Manchester United 1–0 Sheffield Wednesday (7 tháng 5, 1995) |
Trận có ít khán giả nhất | 5,268[2] Wimbledon 2–0 Manchester City (21 tháng 3, 1995) |
Tổng số khán giả | 11,203,236[2] |
Số khán giả trung bình | 24,249[2] |
← 1993–94 1995–96 → |
Giải bóng đá Ngoại hạng Anh mùa giải 1994-95 (được gọi là FA Carling Premiership vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ ba của giải đấu, kể từ khi thành lập vào năm 1992 là giải đấu hàng đầu của bóng đá chuyên nghiệp ở Anh. Do quyết định giảm số lượng câu lạc bộ ở Premier League từ 22 xuống 20 bắt đầu từ mùa giải tới, tổng cộng bốn câu lạc bộ sẽ phải xuống hạng sau khi kết thúc mùa giải.
Ngay trước khi mùa giải bắt đầu, kỷ lục chuyển nhượng của Anh đã bị phá khi Blackburn Rovers trả 5 triệu bảng cho tiền đạo 21 tuổi của câu lạc bộ Norwich City là Chris Sutton. Nhưng kỷ lục đó lại bị phá vỡ vào tháng 1 khi Manchester United trả 6 triệu bảng cho Newcastle United của Andy Cole, trong một thỏa thuận khác của Quỷ đỏ cũng có giá 1 triệu bảng Keith Gillespie chuyển đến Newcastle. Những vụ chuyển nhượng quan trọng khác trước và trong mùa giải 1994–95 bao gồm: Vinny Samways ( từ Tottenham sang Everton với giá 2 triệu bảng), David Rocastle ( từ Manchester City đến Chelsea với giá 1,25 triệu bảng), Jürgen Klinsmann ( từ Monaco đến Tottenham Hotspur với giá 2 triệu bảng), John Scales ( từ Wimbledon đến Liverpool với giá 3 triệu bảng) và Paul Kitson ( từ Derby County đến Newcastle United với giá 2,2 triệu bảng).
Danh hiệu vô địch thuộc về Blackburn Rovers, đội có danh hiệu cuối cùng là vào năm 1914, và cũng là danh hiệu lớn đầu tiên của Blackburn sau 67 năm (danh hiệu cuối cùng là FA Cup 1927-28).[3] Đội bóng của Kenny Dalglish đã giành được chức vô địch vào ngày cuối cùng của mùa giải mặc dù thua 1-2 trước câu lạc bộ cũ Liverpool nhưng vì Manchester United chỉ có thể có được trận hòa 1-1 trước West Ham.[4] Điều này có nghĩa là Blackburn Rovers đã đủ điều kiện tham dự UEFA Champions League lần đầu tiên trong lịch sử của họ, trong khi Manchester United đứng thứ hai với một suất UEFA Cup. Đội đầu bảng chỉ hơn đội nhì bảng đúng 1 điểm, trong hơn nửa mùa giải, họ có khoảng cách rất lớn về điểm số giữa họ và phần còn lại của giải đấu, bất chấp Nottingham Forest, Liverpool và Newcastle United nhanh chóng đứng đầu giải đấu trong ba tháng đầu mùa giải.
Cũng đủ điều kiện tham dự UEFA Cup còn có Nottingham Forest (đội đứng thứ ba trong mùa giải đầu tiên trở lại Premier League), Liverpool (đội về thứ tư và giành được League Cup trong mùa giải đầy đủ đầu tiên của câu lạc bộ khi Roy Evans làm huấn luyện viên trưởng) và xếp thứ năm trên bảng xếp hạng là đội Leeds United.
Số đội trong giải đấu trong năm tiếp theo sẽ giảm xuống còn 20. Điều này đạt được bằng cách tăng số đội phải xuống hạng lên bốn và giảm số đội được thăng hạng từ Division 1 xuống còn hai.
22 đội thi đấu trong giải đấu Ngoại hạng Anh – 19 đội đứng đầu mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ First Division. Các đội được thăng hạng là Crystal Palace, Nottingham Forest (cả hai đội đều trở lại giải đấu hàng đầu sau một mùa giải vắng mặt) và Leicester City (trở lại sau bảy năm vắng bóng ở giải đấu hàng đầu). Đây cũng là mùa giải đầu tiên Leicester City có mặt tại Premier League. Họ thay thế Sheffield United, Oldham Athletic và Swindon Town, những đội đã xuống hạng chơi ở giải First Division sau quãng thời gian thi đấu ở hạng đấu cao nhất lần lượt là 4, 3 và 1 năm. Đây là mùa giải cuối cùng có 22 đội vì tất cả các mùa giải sau mùa giải này đều có 20 đội.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Blackburn Rovers (C) | 42 | 27 | 8 | 7 | 80 | 39 | +41 | 89 | Vòng bảng UEFA Champions League 1995-96 |
2 | Manchester United | 42 | 26 | 10 | 6 | 77 | 28 | +49 | 88 | Vòng 1 1995–96 UEFA Cup[a] |
3 | Nottingham Forest | 42 | 22 | 11 | 9 | 72 | 43 | +29 | 77 | |
4 | Liverpool | 42 | 21 | 11 | 10 | 65 | 37 | +28 | 74 | |
5 | Leeds United | 42 | 20 | 13 | 9 | 59 | 38 | +21 | 73 | |
6 | Newcastle United | 42 | 20 | 12 | 10 | 67 | 47 | +20 | 72 | |
7 | Tottenham Hotspur | 42 | 16 | 14 | 12 | 66 | 58 | +8 | 62 | |
8 | Queens Park Rangers | 42 | 17 | 9 | 16 | 61 | 59 | +2 | 60 | |
9 | Wimbledon | 42 | 15 | 11 | 16 | 48 | 65 | −17 | 56 | |
10 | Southampton | 42 | 12 | 18 | 12 | 61 | 63 | −2 | 54 | |
11 | Chelsea | 42 | 13 | 15 | 14 | 50 | 55 | −5 | 54 | |
12 | Arsenal | 42 | 13 | 12 | 17 | 52 | 49 | +3 | 51 | |
13 | Sheffield Wednesday | 42 | 13 | 12 | 17 | 49 | 57 | −8 | 51 | |
14 | West Ham United | 42 | 13 | 11 | 18 | 44 | 48 | −4 | 50 | |
15 | Everton | 42 | 11 | 17 | 14 | 44 | 51 | −7 | 50 | Vòng 1 1995–96 UEFA Cup Winners' Cup[b] |
16 | Coventry City | 42 | 12 | 14 | 16 | 44 | 62 | −18 | 50 | |
17 | Manchester City | 42 | 12 | 13 | 17 | 53 | 64 | −11 | 49 | |
18 | Aston Villa | 42 | 11 | 15 | 16 | 51 | 56 | −5 | 48 | |
19 | Crystal Palace (R) | 42 | 11 | 12 | 19 | 34 | 49 | −15 | 45 | Xuống chơi tại Football League First Division |
20 | Norwich City (R) | 42 | 10 | 13 | 19 | 37 | 54 | −17 | 43 | |
21 | Leicester City (R) | 42 | 6 | 11 | 25 | 45 | 80 | −35 | 29 | |
22 | Ipswich Town (R) | 42 | 7 | 6 | 29 | 36 | 93 | −57 | 27 |
Xếp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Bàn thắng[5] |
---|---|---|---|
1 | Alan Shearer | Blackburn Rovers | 34 |
2 | Robbie Fowler | Liverpool | 25 |
3 | Les Ferdinand | Queens Park Rangers | 24 |
4 | Stan Collymore | Nottingham Forest | 22 |
5 | Andy Cole | Newcastle United Manchester United |
21 |
6 | Jürgen Klinsmann | Tottenham Hotspur | 20 |
7 | Matt Le Tissier | Southampton | 19 |
8 | Teddy Sheringham | Tottenham Hotspur | 18 |
Ian Wright | Arsenal | ||
10 | Uwe Rösler | Manchester City | 15 |
Dean Saunders | Aston Villa | ||
Chris Sutton | Blackburn Rovers |
Cầu thủ | Câu lạc bộ | Đối thủ | Kết quả | Ngày |
---|---|---|---|---|
Chris Sutton | Blackburn Rovers | Coventry City | 4–0 (H)[6] | 27 tháng 8 năm 1994 |
Robbie Fowler | Liverpool | Arsenal | 3–0 (H)[7] | 28 tháng 8 năm 1994 |
Andrei Kanchelskis | Manchester United | Manchester City | 5–0 (H)[8] | 10 tháng 11 năm 1994 |
Alan Shearer | Blackburn Rovers | Queens Park Rangers | 4–0 (H)[9] | 26 tháng 11 năm 1994 |
Teddy Sheringham | Tottenham Hotspur | Newcastle United | 4–2 (H)[10] | 3 tháng 12 năm 1994 |
Tony Cottee | West Ham United | Manchester City | 3–0 (H)[11] | 17 tháng 12 năm 1994 |
Alan Shearer | Blackburn Rovers | West Ham United | 4–2 (H)[12] | 30 tháng 10 năm 1994 |
Ipswich Town | 4–1 (H)[13] | 2 tháng 1 năm 1995 | ||
Tommy Johnson | Aston Villa | Wimbledon | 7–1 (H)[14] | 11 tháng 2 năm 1995 |
Andy Cole5 | Manchester United | Ipswich Town | 9–0 (H)[15] | 4 tháng 3 năm 1995 |
Peter Ndlovu | Coventry City | Liverpool | 3–2 (A)[16] | 14 tháng 3 năm 1995 |
Tony Yeboah | Leeds United | Ipswich Town | 4–0 (H)[17] | 5 tháng 4 năm 1995 |
Ian Wright | Arsenal | 4–1 (H)[18] | 15 tháng 4 năm 1995 |
Xếp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Kiến tạo[19] |
---|---|---|---|
1 | Matt Le Tissier | Southampton | 15 |
2 | Darren Anderton | Tottenham Hotspur | 14 |
3 | Alan Shearer | Blackburn Rovers | 13 |
4 | Ruel Fox | Norwich City | 11 |
Ryan Giggs | Manchester United | ||
Andy Hinchcliffe | Everton | ||
Bryan Roy | Nottingham Forest | ||
8 | Kevin Gallen | Queens Park Rangers | 10 |
Jürgen Klinsmann | Tottenham Hotspur | ||
Chris Sutton | Blackburn Rovers |