Mùa giải | 1996–97 |
---|---|
Thời gian | 17 tháng 8 năm 1996 – 11 tháng 5 năm 1997 |
Vô địch | Manchester United Danh hiệu Premier Leaague thứ 4 Danh hiệu vô địch nước Anh thứ 11 |
Xuống hạng | Sunderland Middlesbrough Nottingham Forest |
Champions League | Manchester United Newcastle United F.C. |
Cup Winners' Cup | Chelsea |
UEFA Cup | Arsenal Liverpool Aston Villa (thông qua bảng xếp hạng Fair Play của UEFA) Leicester City |
Số trận đấu | 380 |
Số bàn thắng | 970 (2,55 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Alan Shearer (25 bàn) |
Thủ môn xuất sắc nhất | Nigel Martyn (19 trận sạch lưới) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Everton 7–1 Southampton (16 tháng 11 năm 1996) Newcastle United 7–1 Tottenham Hotspur (28 tháng 12 năm 1996) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Leeds United 0–4 Manchester United (7 tháng 9 năm 1996) Nottingham Forest 0–4 Manchester United (26 tháng 12 năm 1996) Sunderland 0–4 Tottenham Hotspur (4 tháng 3 năm 1997) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Southampton 6–3 Manchester United (26 tháng 10 năm 1996) |
Chuỗi thắng dài nhất | 7 trận[1] Newcastle United Wimbledon |
Chuỗi bất bại dài nhất | 16 trận[1] Manchester United |
Chuỗi không thắng dài nhất | 16 trận[1] Nottingham Forest |
Chuỗi thua dài nhất | 6 trận[1] Everton |
Trận có nhiều khán giả nhất | 55,314 Manchester United 2–1 Wimbledon (29 tháng 1 năm 1997) |
Trận có ít khán giả nhất | 7,979 Wimbledon 2–0 Leeds United (16 tháng 4 năm 1997) |
Tổng số khán giả | 10,818,380[2] |
Số khán giả trung bình | 28,469[2] |
← 1995–96 1997–98 → |
Giải bóng đá Ngoại hạng Anh mùa giải 1996–97 (được biết đến với tên gọi FA Carling Premiership vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ năm của Giải Ngoại hạng Anh kể từ khi thành lập vào năm 1992. Danh hiệu vô địch mùa giải đã được cạnh tranh quyết liệt bởi các nhà cựu vô địch trong quá khứ, Manchester United, cùng với Newcastle United, Arsenal và Liverpool. Danh hiệu vô địch cuối cùng đã thuộc về Manchester United, sau khi Liverpool và Newcastle không thể giành chiến thắng trong các trận đấu cuối cùng của mùa giải; với 75 điểm, đây là tổng điểm thấp nhất cho một câu lạc bộ vô địch Premier League và thấp nhất kể từ khi luật 3 điểm cho một trận thắng bắt đầu được sử dụng từ mùa giải 1981–82 cho đến nay.
Middlesbrough, đội bóng có những cầu thủ nước ngoài nổi bật như Juninho Paulista, Emerson, Fabrizio Ravanelli (người đã ghi 31 bàn thắng trong tất cả các giải đấu), Branco và Gianluca Festa, đội đã bị xuống hạng vào ngày cuối cùng của mùa giải và đã thua trong cả trận chung kết FA Cup 1997 và trận chung kết League Cup 1997. Middlesbrough kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 19, nhưng sẽ đứng thứ 14 nếu không bị trừ ba điểm do tự ý hoãn trận đấu vào ngày 21 tháng 12 năm 1996 khi gặp Blackburn Rovers, và ban lãnh đạo Middlesbrough đưa ra quyết định này do sự vắng mặt của 23 cầu thủ bị ốm hoặc chấn thương.[3][4] Câu lạc bộ đã tham khảo ý kiến từ Premier League trước khi hủy trận đấu và được khuyên làm "những gì họ cho là tốt nhất". Để bảo vệ tính toàn vẹn của giải đấu và tránh việc đưa ra đội hình gồm những cầu thủ trẻ chưa được đá nhiều trận, bao gồm ba thủ môn, Middlesbrough đã hủy trận đấu. Premier League sau đó đã được miễn mọi trách nhiệm và trừ đi ba điểm với câu lạc bộ Middlesbrough. Hình phạt này có nghĩa là Coventry City, đội đã ở hạng đấu cao nhất từ năm 1967, kết thúc ở vị trí thứ 17 và tránh được việc xuống hạng. Quyết định này gây tranh cãi và sau đó đã xuất hiện lại vào mùa giải 2006–07 khi West Ham thoát khỏi việc bị trừ điểm và sau đó tránh được việc bị xuống hạng.
Một câu lạc bộ khác nằm trong nhóm xuống hạng sau khi kết thúc mùa giải là Nottingham Forest, đội bóng đã sa thải huấn luyện viên Frank Clark vào tháng 12. Stuart Pearce đã đảm nhận vai trò huấn luyện viên tạm quyền, nắm quyền trong ba tháng và giành giải Huấn luyện viên của tháng 1 năm 1997. Vào tháng 3, Pearce từ chức huấn luyện viên và được thay thế bởi Dave Bassett, người trước đó đã làm việc tại Crystal Palace. Cũng bị xuống hạng, do thất bại 0-1 trước Wimbledon trong trận đấu cuối cùng của mùa giải là Sunderland, đội bóng đã rời Roker Park sau 99 năm và chuyển đến Sân vận động Ánh Sáng với sức chứa 42.000 chỗ ngồi bên bờ River Wear để bắt đầu mùa giải 1997–98 tại Division One.
20 đội đã tham gia giải đấu - 17 đội đứng đầu từ mùa giải trước và ba đội được thăng hạng từ Giải Hạng Nhất. Các đội được thăng hạng là Sunderland, Derby County (cả hai đội trở lại hạng cao nhất sau 5 năm vắng mặt) và Leicester City (ngay lập tức trở lại hạng cao nhất sau một mùa giải vắng mặt). Đây cũng là mùa giải đầu tiên của cả Sunderland và Derby County tại Premier League. Hai đội bóng này đã thay thế Manchester City, Queens Park Rangers và Bolton Wanderers, những đội đã bị xuống hạng và chơi ở First Division sau khi có mặt ở giải đấu hàng đầu lần lượt là 7, 13 và 1 năm.
(tính đến 11 tháng 5 năm 1997)
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Manchester United (C) | 38 | 21 | 12 | 5 | 76 | 44 | +32 | 75 | Điều kiện tham gia vòng bảng Champions League |
2 | Newcastle United | 38 | 19 | 11 | 8 | 73 | 40 | +33 | 68 | Điều kiện tham gia vòng loại thứ hai Champions League |
3 | Arsenal | 38 | 19 | 11 | 8 | 62 | 32 | +30 | 68 | Điều kiện tham gia vòng đầu tiên UEFA Cup[a] |
4 | Liverpool | 38 | 19 | 11 | 8 | 62 | 37 | +25 | 68 | |
5 | Aston Villa | 38 | 17 | 10 | 11 | 47 | 34 | +13 | 61 | |
6 | Chelsea | 38 | 16 | 11 | 11 | 58 | 55 | +3 | 59 | Điều kiện tham gia vòng đầu tiên của Cup Winners' Cup[b] |
7 | Sheffield Wednesday | 38 | 14 | 15 | 9 | 50 | 51 | −1 | 57 | |
8 | Wimbledon | 38 | 15 | 11 | 12 | 49 | 46 | +3 | 56 | |
9 | Leicester City | 38 | 12 | 11 | 15 | 46 | 54 | −8 | 47 | Điều kiện tham gia vòng một UEFA Cup[c] |
10 | Tottenham Hotspur | 38 | 13 | 7 | 18 | 44 | 51 | −7 | 46 | |
11 | Leeds United | 38 | 11 | 13 | 14 | 28 | 38 | −10 | 46 | |
12 | Derby County | 38 | 11 | 13 | 14 | 45 | 58 | −13 | 46 | |
13 | Blackburn Rovers | 38 | 9 | 15 | 14 | 42 | 43 | −1 | 42 | |
14 | West Ham United | 38 | 10 | 12 | 16 | 39 | 48 | −9 | 42 | |
15 | Everton | 38 | 10 | 12 | 16 | 44 | 57 | −13 | 42 | |
16 | Southampton | 38 | 10 | 11 | 17 | 50 | 56 | −6 | 41 | |
17 | Coventry City | 38 | 9 | 14 | 15 | 38 | 54 | −16 | 41 | |
18 | Sunderland (R) | 38 | 10 | 10 | 18 | 35 | 53 | −18 | 40 | Xuống chơi tại Giải bóng đá hạng Nhất Anh |
19 | Middlesbrough (R) | 38 | 10 | 12 | 16 | 51 | 60 | −9 | 39[d] | |
20 | Nottingham Forest (R) | 38 | 6 | 16 | 16 | 31 | 59 | −28 | 34 |
Xếp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Bàn thắng |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
Newcastle United | 25 |
2 | ![]() |
Arsenal | 23 |
3 | ![]() |
Liverpool | 18 |
![]() |
Manchester United | ||
5 | ![]() |
Aston Villa | 17 |
6 | ![]() |
Newcastle United | 16 |
![]() |
Middlesbrough | ||
8 | ![]() |
Coventry City | 13 |
![]() |
Southampton | ||
10 | ![]() |
Arsenal | 12 |
![]() |
Leicester City | ||
![]() |
Liverpool | ||
![]() |
Middlesbrough |
Cầu thủ | Đội | Đối thủ | Kết quả | Ngày | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
![]() |
Nottingham Forest | Coventry City | 3–0 (A) | 17 tháng 8 năm 1996 | [5] |
![]() |
Middlesbrough | Liverpool | 3–3 (H) | 17 tháng 8 năm 1996 | [6] |
![]() |
Arsenal | Sheffield Wednesday | 4–1 (H) | 16 tháng 9 năm 1996 | [7] |
![]() |
Aston Villa | Newcastle United | 4–3 (A) | 30 tháng 9 năm 1996 | [8] |
![]() |
Everton | Southampton | 7–1 (H) | 16 tháng 11 năm 1996 | [9] |
![]() |
Liverpool | Middlesbrough | 5–1 (H) | 14 tháng 12 năm 1996 | [10] |
![]() |
Newcastle United | Leicester City | 4–3 (H) | 2 tháng 2 năm 1997 | [11] |
![]() |
Leicester City | Derby County | 4–2 (H) | 22 tháng 2 năm 1997 | [12] |
![]() |
Tottenham Hotspur | Sunderland | 4–0 (A) | 4 tháng 3 năm 1997 | [13] |
![]() |
Middlesbrough | Derby County | 6–1 (H) | 5 tháng 3 năm 1997 | [14] |
![]() |
Blackburn Rovers | Wimbledon | 3–1 (H) | 15 tháng 3 năm 1997 | [15] |
![]() |
West Ham United | Sheffield Wednesday | 5–1 (H) | 3 tháng 5 năm 1997 | [16] |
Xếp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Kiến tạo[17] |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
Manchester United | 12 |
2 | ![]() |
Wimbledon | 11 |
3 | ![]() |
Arsenal | 9 |
![]() |
Everton | ||
![]() |
Coventry City | ||
![]() |
Chelsea | ||
7 | ![]() |
Everton | 8 |
![]() |
Manchester United | ||
![]() |
Liverpool | ||
![]() |
Newcastle United |