Giải thưởng Sakharov

Lễ trao giải thưởng Sakharov năm 2009 trong Quốc hội châu Âu ở Strasbourg

Giải thưởng Sakharov, tên đầy đủ là Giải thưởng Tự do Tư tưởng Sakharov, còn được gọi là Giải thưởng Nhân quyền của Liên minh Âu châu, là một giải thưởng của Nghị viện châu Âu dành tặng cho những cá nhân hoặc tập thể có nhiều nhiệt tâm và đóng góp vào lãnh vực nhân quyềntự do tư tưởng[1].

Giải này được đặt theo tên của khoa học gia, nhà bất đồng chính kiến Liên Xô Andrei Dmitrievich Sakharov. Ông được trao tặng giải Nobel Hòa bình vào năm 1975.

Khởi sự từ tháng 12 năm 1985, lễ trao giải được tổ chức hàng năm vào quãng ngày 10 tháng 12 (ngày mà bản Tuyên bố chung về Nhân quyền được tổ chức Liên hiệp quốc được ký kết).

Danh sách

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách những cá nhân và tổ chức đã được trao tặng Giải thưởng Sakharov:

Năm Hình Người, Cơ quan đoạt giải Quốc tịch Ghi chú Tham khảo
1988 Mandela, NelsonNelson Mandela
Anatoly Marchenko (truy tặng)
Nam Phi
Liên Xô
1989 Dubček, AlexanderAlexander Dubček Tiệp Khắc
1990 Aung San Suu Kyi Myanma
1991 Demaçi, AdemAdem Demaçi Kosovo
1992 Hội các bà mẹ Plaza de Mayo Argentina
1993 Báo Oslobođenje Bosna và Hercegovina
1994 Nasrin, TaslimaTaslima Nasrin Bangladesh
1995 Zana, LeylaLeyla Zana Thổ Nhĩ Kỳ
1996 Ngụy Kinh Sinh (魏京生) Trung Quốc
1997 Ghezali, SalimaSalima Ghezali Algérie
1998 Rugova, IbrahimIbrahim Rugova Kosovo
1999 Gusmão, XananaXanana Gusmão Đông Timo [2]
2000 ¡Basta Ya! Tây Ban Nha [3]
2001 Peled-Elhanan, NuritNurit Peled-Elhanan
Izzat Ghazzawi
Zacarias Kamwenho
Israel
Palestine
Angola
2002 Payá, OswaldoOswaldo Payá Cuba [4]
2003 Liên Hợp Quốc
2004 Hiệp hội Nhà báo Belarus Belarus
2005 Các bà mặc y phục trắng
Tổ chức Phóng viên không biên giới
Hauwa Ibrahim (đồng hạng)
Cuba

Nigeria
[5]
2006 Milinkievič, AlaksandarAlaksandar Milinkievič Belarus [6]
2007 Mahmoud Osman, SalihSalih Mahmoud Osman Sudan
2008 Hồ Giai Trung Quốc [7]
2009 Hội Memorial Nga [8]
2010 Fariñas, GuillermoGuillermo Fariñas Cuba [9]
2011 Asmaa Mahfouz,
Ahmed al-Senussi,
Razan Zaitouneh,
Ali Farzat,
Mohamed Bouazizi (truy tặng)
Ai Cập
Libya
Syria
Syria
Tunisia
[10]
2012 Jafar Panahi,
Nasrin Sotoudeh
Iran "The award is a message of solidarity and recognition to a woman and a man who have not been bowed by fear and intimidation and who have decided to put the fate of their country before their own." [11]
2013 Malala Yousafzai Pakistan Người đấu tranh cho nữ quyền và quyền được giáo dục [12]
2014 Denis Mukwege Congo Bác sĩ điều trị cho các nạn nhân của băng nhóm hiếp dâm [13]
2015 Raif Badawi Ả Rập Xê Út Nhà hoạt động nhân quyền [14]
2016 Nadia Murad Basee,Lamiya Aji Bashar Iraq Các nhà hoạt động nhân quyền Yazidi và những kẻ bắt cóc trước đây của Nhà nước Hồi giáo Iraq và Levant
2017 Phe đối lập dân chủ ở Venezuela Venezuela Các thành viên của Quốc hội của đất nước (Juan Requesens, Julio Borges và những người khác) và tất cả các tù nhân chính trị được liệt kê bởi Foro Penal Venezolano được đại diện bởi Leopoldo López, Antonio Ledezma, Daniel Ceballos, Yon Goicoechea, Lorent Saleh, Alfredo Ramos và Andrea González. Chủ tịch Nghị viện Châu Âu, ông Antonio Tajani tuyên bố rằng giải thưởng đã tái khẳng định "sự ủng hộ không ngừng của EU đối với quốc hội Venezuela được bầu cử dân chủ" sẽ tiếp tục kêu gọi "quá trình chuyển đổi hòa bình sang dân chủ mà người dân Venezuela đang kêu gọi một cách tuyệt vọng". Giải thưởng được coi là phần thưởng cho "sự can đảm của các nhà hoạt động sinh viên và người biểu tình trước sự đàn áp của chính phủ của Nicolas Maduro".
2018 Sentsov in 2018 Oleg Sentsov Ukraine Đạo diễn phim, biểu tượng của cuộc đấu tranh thả tù nhân chính trị được tổ chức ở Nga và trên toàn thế giới
2019 Tohti in 2011 Ilham Tohti (* 1969)[15]  China Nhà hoạt động nhân quyền và giáo sư kinh tế, người Duy Ngô Nhĩ, 2014 bị tù chung thân vì hoạt động ly khai
2020 Tsikhanouskaya in 2020 Nhóm đối lập dân chủ Belarus, đại diện bởi Hội đồng điều hợp Belarus[16][17]  Belarus Nhóm đối lập dân chủ chống lại chính sách và chức vụ tổng thống của Aljaksandr Lukaschenka

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “1986: Sakharov comes in from the cold”. BBC News. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2010.
  2. ^ “Gusmao receives EU Sakharov prize”. BBC News. ngày 15 tháng 12 năm 1999. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2010.
  3. ^ “Basque group wins peace prize”. BBC News. ngày 26 tháng 10 năm 2000. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2010.
  4. ^ “Cuban dissident collects EU prize”. BBC News. ngày 17 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2010.
  5. ^ Gibbs, Stephen (ngày 14 tháng 12 năm 2005). “Cuba 'bars women from prize trip'. BBC News. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2010.
  6. ^ “Belarussian takes EU rights award”. BBC News. ngày 26 tháng 10 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2010.
  7. ^ “China dissident wins rights prize”. BBC News. ngày 17 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2010.
  8. ^ “Russia rights group wins EU prize”. BBC News. ngày 22 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2010.
  9. ^ “Cuba dissident Farinas awarded Sakharov Prize by EU”. BBC News. ngày 21 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2010.
  10. ^ “Sakharov Prize for Freedom of Thought 2011”. European Parliament. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2011.
  11. ^ Saeed Kamali Dehghan (ngày 26 tháng 10 năm 2012). “Nasrin Sotoudeh and director Jafar Panahi share top human rights prize”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2012.
  12. ^ Jordan, Carol (ngày 10 tháng 10 năm 2013). “Malala wins Sakharov Prize for freedom of thought”. CNN. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2013.
  13. ^ “DR Congo doctor Denis Mukwege wins Sakharov prize”. BBC News. ngày 21 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2014.
  14. ^ Raif BADAWI, Träger des Sacharow-Preises für geistige Freiheit 2015 (abgerufen am 29. Oktober 2015).
  15. ^ http://www.europarl.europa.eu/sakharovprize/de/home/the-prize.html. Đã bỏ qua tham số không rõ |hrsg= (gợi ý |publisher=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |titel= (gợi ý |title=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |abruf= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  16. ^ https://www.europarl.europa.eu/sakharovprize/en/the-democratic-opposition-in-belarus-202/products-details/20201021CAN58092. Đã bỏ qua tham số không rõ |hrsg= (gợi ý |publisher=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |titel= (gợi ý |title=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |abruf= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  17. ^ zeit.de: Belarussische Opposition erhält Sacharow-Preis

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Haibara Ai -
Haibara Ai - "trà xanh" mới nổi hay sự dắt mũi của các page C-biz và “Văn hóa” chửi hùa
Haibara Ai - "trà xanh" mới nổi hay sự dắt mũi của các page C-biz và “Văn hóa” chửi hùa của một bộ phận fan và non-fan Thám tử lừng danh Conan.
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Jeanne Alter (アヴェンジャー, Avenjā?) là một Servant trường phái Avenger được triệu hồi bởi Fujimaru Ritsuka trong Grand Order của Fate/Grand Order
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
Tóm tắt chương 227: Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 227: Jujutsu Kaisen
Đầu chương, Kusakabe không hiểu cơ chế đằng sau việc hồi phục thuật thức bằng Phản chuyển thuật thức