Giải vô địch cờ vua thế giới 1978

Đương kim vô địch Nhà thách đấu
Anatoly Karpov
Anatoly Karpov
Viktor Korchnoi
Viktor Korchnoi
Liên Xô Anatoly Karpov   Viktor Korchnoi
6 5
Sinh 23 tháng 5 năm 1951
27 tuổi
Sinh 23 tháng 3 năm 1931
47 tuổi
Vô địch Giải vô địch cờ vua thế giới 1975 Vô địch Giải Candidates 1977
Rating: 2725 (Số 1 TG)[1] Rating: 2665 (Số 2 TG)[1]
1975 1981
Giải vô địch cờ vua thế giới 1978 trên tem của Philippines

Giải vô địch cờ vua thế giới năm 1978 là một hệ thống chuỗi giải đấu để lựa chọn ra nhà vô địch thế giới, kết thúc bằng trận đấu tranh ngôi vua cờ giữa đương kim vô địch Anatoly Karpov và người thách đấu Viktor Korchnoi tại thành phố Baguio, Philippines từ ngày 18 tháng 7 đến ngày 18 tháng 10 năm 1978. Karpov thắng trận đấu này, bảo vệ được ngôi vị vua cờ.

Trận đấu này có nhiều sự cố kỳ lạ. Nhóm của Karpov bao gồm bác sĩ Zukhar (một nhà thôi miên nổi tiếng), trong khi Korchnoi nhận vào đội của mình hai người nổi loạn tại địa phương hiện đang được tại ngoại vì tội giết người.[2] Có nhiều tranh cãi ngoài bàn cờ, với việc yêu cầu chiếu tia X kiểm tra ghế ngồi, phản đối về các lá cờ quốc gia được đặt bên cạnh bàn cờ, khiếu nại vì thôi miên và kính mát phản chiếu được Korchnoi đeo khi ngồi đối diện Karpov. Khi nhóm của Karpov gửi cho Karpov một hộp sữa chua việt quất trong một ván cờ trong khi Karpov không yêu cầu món này, nhóm của Korchnoi đã phản đối, cho rằng đó có thể là một loại mật mã chỉ dẫn nước đi cần thiết cho Karpov. Họ sau đó nói rằng điều này được dự định là một sự nhại lại các lần phản đối trước đó, nhưng nó đã được xem xét quá nghiêm túc vào thời điểm nó được đưa ra.[3]

Về chất lượng các ván đấu, bản thân trận đấu không đạt đến mức độ thu hút của các tiêu đề báo chí liên quan, mặc dù với tư cách là một cuộc thi đấu thể thao, về mặt tỉ số nó cũng có phần sôi động và kịch tính. Trận đấu kết thúc khi có kỳ thủ đạt đến sáu ván thắng, không tính các ván hòa. Sau 17 ván, Karpov dẫn trước 4-1. Korchnoi thắng ván 21, nhưng Karpov thắng ván 27 và đến sát chiến thắng với tỷ số 5-2. Korchnoi thi đấu kiên cường, giành ba ván thắng và một ván hòa trong bốn ván tiếp theo, để cân bằng tỷ số trận đấu 5-5 sau 31 ván. Tuy nhiên, Karpov đã thắng ván tiếp theo, cũng là ván cuối cùng. Trận đấu kết thúc với tỷ số 6-5, trong đó có 21 ván hòa.[4]

Các giải liên khu vực năm 1976

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai giải đấu liên khu vực được tổ chức vào năm 1976 tại ManilaBiel, với ba người dẫn đầu mỗi giải lọt vào Candidates Tournament (Giải đấu lựa chọn nhà thách đấu).

Giải liên khu vực tháng 6–7 năm 1976, Manila
Elo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Điểm
1  Henrique Mecking (Brasil) 2620 - ½ ½ 1 ½ ½ ½ 1 ½ 0 ½ 1 ½ 1 1 ½ ½ 1 1 1 13
2  Lev Polugaevsky (Liên Xô) 2635 ½ - 0 ½ ½ ½ ½ ½ 1 ½ 1 ½ ½ 1 ½ 1 1 ½ 1 1 12½
3  Vlastimil Hort (Tiệp Khắc) 2600 ½ 1 - 0 ½ 0 ½ 0 ½ ½ 1 ½ 1 ½ 1 1 1 1 1 1 12½
4  Vitaly Tseshkovsky (Liên Xô) 2550 0 ½ 1 - ½ ½ 0 1 ½ ½ ½ ½ 0 1 1 1 1 ½ 1 1 12
5  Zoltán Ribli (Hungary) 2475 ½ ½ ½ ½ - 1 1 1 ½ 0 ½ 0 1 1 ½ 0 ½ ½ 1 1 11½
6  Ljubomir Ljubojević (Nam Tư) 2620 ½ ½ 1 ½ 0 - 0 0 1 ½ 0 ½ 1 1 1 1 ½ 1 ½ 1 11½
7  Lubomir Kavalek (Mỹ) 2540 ½ ½ ½ 1 0 1 - ½ ½ 1 ½ 1 0 ½ 0 0 ½ ½ 1 1 10½
8  Oscar Panno (Argentina) 2520 0 ½ 1 0 0 1 ½ - 1 1 0 ½ ½ 0 ½ ½ 1 1 ½ 1 10½
9  Yuri Balashov (Liên Xô) 2545 ½ 0 ½ ½ ½ 0 ½ 0 - 1 ½ ½ ½ 1 ½ ½ 1 1 1 ½ 10½
10  Boris Spassky (Liên Xô) 2630 1 ½ ½ ½ 1 ½ 0 0 0 - ½ 1 ½ ½ ½ ½ ½ ½ ½ 1 10
11  Florin Gheorghiu (Romania) 2540 ½ 0 0 ½ ½ 1 ½ 1 ½ ½ - 1 ½ ½ ½ ½ 0 ½ 1 ½ 10
12  Wolfgang Uhlmann (Đông Đức) 2555 0 ½ ½ ½ 1 ½ 0 ½ ½ 0 0 - 1 1 ½ 1 1 ½ 0 1 10
13  Sergio Mariotti (Italy) 2470 ½ ½ 0 1 0 0 1 ½ ½ ½ ½ 0 - 1 ½ ½ 1 1 1 0 10
14  Miguel Quinteros (Argentina) 2540 0 0 ½ 0 0 0 ½ 1 0 ½ ½ 0 0 - 1 1 1 1 1 1 9
15  Walter Browne (Mỹ) 2585 0 ½ 0 0 ½ 0 1 ½ ½ ½ ½ ½ ½ 0 - 1 1 ½ 0 1
16  Eugenio Torre (Philippines) 2505 ½ 0 0 0 1 0 1 ½ ½ ½ ½ 0 ½ 0 0 - 0 1 1 0 7
17  Peter Biyiasas (Canada) 2460 ½ 0 0 0 ½ ½ ½ 0 0 ½ 1 0 0 0 0 1 - 1 ½ 0 6
18  Ludek Pachman (Tây Đức) 2520 0 ½ 0 ½ ½ 0 ½ 0 0 ½ ½ ½ 0 0 ½ 0 0 - ½ ½ 5
19  Tan Lian Ann (Singapore) 2365 0 0 0 0 0 ½ 0 ½ 0 ½ 0 1 0 0 1 0 ½ ½ - ½ 5
20  Khosro Harandi (Iran) 2380 0 0 0 0 0 0 0 0 ½ 0 ½ 0 1 0 0 1 1 ½ ½ - 5

Mecking, Polugaevsky và Hort lọt vào Candidates Tournament.

Giải liên khu vực tháng 7–8 năm 1976, Biel
Elo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Điểm
1  Bent Larsen (Đan Mạch) 2625 - 0 1 ½ ½ 0 ½ ½ ½ ½ 1 ½ 1 ½ ½ 1 1 1 1 1 12½
2  Tigran Petrosian (Liên Xô) 2635 1 - ½ ½ ½ ½ 1 ½ ½ ½ ½ 1 ½ ½ ½ 1 ½ 0 1 1 12
3  Lajos Portisch (Hungary) 2625 0 ½ - 0 ½ ½ ½ 1 1 1 1 1 ½ 1 1 0 ½ 1 0 1 12
4  Mikhail Tal (Liên Xô) 2615 ½ ½ 1 - 0 1 1 ½ ½ ½ ½ ½ ½ ½ ½ ½ ½ 1 1 1 12
5  Vasily Smyslov (Liên Xô) 2580 ½ ½ ½ 1 - 0 ½ 1 ½ ½ ½ ½ ½ 1 ½ ½ 1 1 ½ ½ 11½
6  Robert Byrne (Mỹ) 2540 1 ½ ½ 0 1 - ½ ½ 0 ½ ½ ½ 1 ½ ½ ½ 1 1 ½ 1 11½
7  Robert Hübner (Tây Đức) 2585 ½ 0 ½ 0 ½ ½ - ½ 1 ½ ½ ½ 1 1 ½ ½ 1 ½ 1 1 11½
8  Ulf Andersson (Thụy Điển) 2585 ½ ½ 0 ½ 0 ½ ½ - 0 ½ 0 ½ ½ ½ 1 1 1 1 1 1 10½
9  István Csom (Hungary) 2490 ½ ½ 0 ½ ½ 1 0 1 - ½ 0 0 0 1 1 1 0 1 1 ½ 10
10  Efim Geller (Liên Xô) 2620 ½ ½ 0 ½ ½ ½ ½ ½ ½ - ½ 1 ½ ½ 0 ½ 1 0 1 1 10
11  Jan Smejkal (Tiệp Khắc) 2615 0 ½ 0 ½ ½ ½ ½ 1 1 ½ - 0 ½ 1 1 ½ ½ 1 ½ 1 10
12  Gennadi Sosonko (Hà Lan) 2505 ½ 0 0 ½ ½ ½ ½ ½ 1 0 1 - ½ ½ ½ ½ ½ ½ ½ 1
13  Vladimir Liberzon (Israel) 2540 0 ½ ½ ½ ½ 0 0 ½ 1 ½ ½ ½ - 0 ½ 1 ½ ½ 1 ½ 9
14  Kenneth Rogoff (Mỹ) 2480 ½ ½ 0 ½ 0 ½ 0 ½ 0 ½ 1 ½ 1 - ½ 0 ½ 1 1 ½ 9
15  Boris Gulko (Liên Xô) 2530 ½ ½ 0 ½ ½ ½ ½ 0 0 1 0 ½ ½ ½ - ½ 0 1 1 1 9
16  Raúl Sanguineti (Argentina) 2480 0 0 1 ½ ½ ½ ½ 0 0 ½ ½ ½ 0 1 ½ - ½ ½ ½ 1
17  Aleksandar Matanović (Nam Tư) 2525 0 ½ ½ ½ 0 0 0 0 1 0 ½ ½ ½ ½ 1 ½ - ½ ½ 1 8
18  Oscar Castro (Colombia) 2380 0 1 0 0 0 0 ½ 0 0 1 0 ½ ½ 0 0 ½ ½ - 1 ½ 6
19  André Lombard (Thụy Sĩ) 2420 0 0 1 0 ½ ½ 0 0 0 0 ½ ½ 0 0 0 ½ ½ 0 - 1 5
20  Joaquin Carlos Diaz (Cuba) 2385 0 0 0 0 ½ 0 0 0 ½ 0 0 0 ½ ½ 0 0 0 ½ 0 -

Larsen giành quyền vào Candidates Tournament. Petrosian, Portisch và Tal do bằng điểm nên sau đó phải đấu thêm một giải đấu phân hạng giữa ba người ở Varese để chọn ra hai suất còn lại. Petrosian và Portisch giành vé.

Giải phân hạng 1976, Varese
Elo 1 2 3 Điểm
1  Tigran Petrosian (Liên Xô) 2635 - 1=== ====
2  Lajos Portisch (Hungary) 2625 0=== - =1== 4
3  Mikhail Tal (Liên Xô) 2615 ==== =0== -

Giải Candidates 1977

[sửa | sửa mã nguồn]

Là á quân của giải đấu trước (bỏ cuộc) và á quân của Candidates trước đó, Bobby Fischer và Korchnoi có suất trực tiếp dự giải. Do Fischer từ chối tham dự, người thua trận bán kết ở giải đấu trước là Spassky đã được nhận suất. Hai kỳ thủ này cùng với sáu kỳ thủ từ các giải đấu liên khu vực thi đấu loại trực tiếp để lựa chọn ra nhà vô địch, trở thành người thách đấu. Viktor Korchnoi vào thời điểm này đã đào thoát khỏi Liên Xô, không có quốc tịch và chơi dưới cờ FIDE.

Tứ kếtBán kếtChung kết
Il Ciocco, tháng 2–3, 1977
 Viktor Korchnoi
Evian, tháng 7 năm 1977
Liên Xô Tigran Petrosian
 Viktor Korchnoi
Lucerne, tháng 2–3, 1977
Liên Xô Lev Polugaevsky
Liên Xô Lev Polugaevsky
Belgrade, tháng 11–12, 1977
Brasil Henrique Mecking
 Viktor Korchnoi10½
Reykjavik, tháng 2–3, 1977
Liên Xô Boris Spassky
Liên Xô Boris Spassky
Geneva, tháng 7–8, 1977
Cộng hòa Séc Vlastimil Hort
Liên Xô Boris Spassky
Rotterdam, tháng 2–3, 1977
Hungary Lajos Portisch
Đan Mạch Bent Larsen
Hungary Lajos Portisch

Một lần nữa, Korchnoi thắng sít sao Petrosian ở tứ kết Candidates. Ở bán kết và chung kết ông thắng Polugaevsky và Spassky dễ dàng hơn để để lần đầu tiên trở thành nhà thách đấu trước Karpov.[5]

Trận tranh ngôi 1978

[sửa | sửa mã nguồn]

Kỳ thủ giành được 6 ván thắng sẽ trở thành nhà vô địch.

Trận tranh ngôi vua cờ 1978
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 Thắng Điểm
 Anatoly Karpov (Liên Xô) = = = = = = = 1 = = 0 = 1 1 = = 1 = = = 0 = = = = = 1 0 0 = 0 1 6 16½
 Viktor Korchnoi (FIDE) = = = = = = = 0 = = 1 = 0 0 = = 0 = = = 1 = = = = = 0 1 1 = 1 0 5 15½

Karpov thắng và bảo vệ được ngôi vua cờ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “FIDE Rating List:: January 1978”. OlimpBase. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ Karpov–Korchnoi 1978, Keene
  3. ^ “World Chess Championship: 1978 Karpov - Korchnoi: Yogurt”. Mark-weeks.com. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.
  4. ^ “World Chess Championship: 1976-78 cycle: 1978 Karpov - Korchnoi”. Mark-weeks.com. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.
  5. ^ “World Chess Championship: 1976-78 cycle: Candidates Matches”. Mark-weeks.com. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Jeanne Alter (アヴェンジャー, Avenjā?) là một Servant trường phái Avenger được triệu hồi bởi Fujimaru Ritsuka trong Grand Order của Fate/Grand Order
Nguồn gốc Tết Đoan Ngọ
Nguồn gốc Tết Đoan Ngọ
Tết Đoan Ngọ còn gọi là Tết Đoan Đương, tổ chức vào ngày mồng 5 tháng 5 âm lịch hằng năm
Sách Tội ác và Hình phạt (Crime and Punishment - CAP) của Doetoevsky
Sách Tội ác và Hình phạt (Crime and Punishment - CAP) của Doetoevsky
Câu chuyện bắt đầu với việc anh sinh viên Raxkonikov, vì suy nghĩ rằng phải loại trừ những kẻ xấu